Xu Hướng 9/2023 # Những Thực Phẩm Bổ Sung Vitamin D Cho Cơ Thể # Top 18 Xem Nhiều | Hwmn.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Những Thực Phẩm Bổ Sung Vitamin D Cho Cơ Thể # Top 18 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Những Thực Phẩm Bổ Sung Vitamin D Cho Cơ Thể được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Hwmn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Vitamin D là một loại dưỡng chất vô cùng cần thiết với cơ thể vì những lợi ích mà nó đem lại. Vitamin D không chỉ giúp tăng cường hệ miễn dịch mà còn có khả năng tăng sự hấp thụ canxi cũng như cải thiện độ chắc khỏe của xương. Dù là người lớn, trẻ nhỏ, nam giới hay phụ nữ thì đều cần đến vitamin D, nhất là trẻ em đang trong qua trình phát triển. Vì thế mà bài viết sau sẽ chia sẻ tới bạn một số loại thực phẩm bổ sung vitamin D thiết yếu cho cơ thể.

1. Vai trò của vitamin D

Vitamin D rất quan trọng trong quá trình hấp thụ canxi, từ đó giúp xương phát triển đồng thời còn kiểm soát sự tăng trưởng tế bào, tăng cường chức năng hệ thần kinh, hệ miễn dịch và giảm viêm. Sự thiếu hụt vitamin D có thể dẫn tới bệnh còi xương, loãng xương, yếu ớt, tóc mọc kém, thậm chí là làm suy yếu hệ miễn dịch và tăng nguy cơ ung thư. Tuy nhiên, việc thừa vitamin D cũng là một vấn đề vì có thể tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cũng như sỏi thận.

Do vậy, mà hàm lượng vitamin D hấp thu vào cơ thể cần có một lượng chính xác, theo nhu cầu dinh dưỡng tiêu chuẩn tại Mỹ thì một người bình thường chỉ cần khoảng 600 đơn vị IU vitamin D là dầy đủ cho cơ thể. Vitamin D có thể được hấp thụ thông qua ánh nắng mặt trời, ngoài ra, bạn cũng có thể bổ sung thêm bằng chế độ ăn uống. Tuy nhiên, do vitamin D tan trong dầu nên bạn còn cần ăn thêm chất béo lành mạnh để hấp thu tốt nhất.

2. Thực phẩm bổ sung vitamin D

Sữa

Sữa không chỉ giúp cung cấp viatmin D mà còn có canxi cùng những dưỡng chất khác rất tốt cho sức khỏe. Vitamin D trong sữa còn có khả năng chống lão hóa, do đó bạn nên uống sữa đều đặn và thường xuyên để tăng sức đề kháng và có sức khỏe tốt hơn cho mình.

Trứng

Trứng có chứa một hàm lượng protein cao, không chỉ vậy, lòng đỏ trứng còn có rất nhiều vitamin D. Lòng đỏ trứng có tác dụng điều hòa hệ thần kinh, hệ tim mạch cũng như não. Hơn nữa, ăn trứng còn giúp giảm khả năng bị đục thủy tinh thể đồng thời kích thích cho tóc mọc nhanh hơn.

Dầu gan cá

Dầu gan cá có rất nhiều công dụng khác nhau cho cơ thể và sức khỏe. Ngoài cung cấp lượng vitamin D dồi dào thì loại dầu cá này còn giúp cải thiện tình trạng của tim cũng như hệ tim mạch, tăng cường hoạt động cơ bắp và độ đàn hồi của mạch máu. Ngoài ra, ăn dầu gan cá còn góp phần làm giảm lượng cholesterol trong máu và làm loãng máu, qua đó ngăn ngừa nguy cơ tắc nghẽn động mạch.

Cá hồi

Một trong những thực phẩm bổ sung vitamin D dồi dào còn có cá hồi. Thêm nữa loại cá này còn chứa rất nhiều các axit béo thiết yếu tốt cho sức khỏe. Ăn nhiều cá hồi sẽ giúp cải thiện các chức năng của não bộ đồng thời bảo vệ hệ thần kinh. Cá hồi cũng hoạt động như một chất chống trầm cảm, cho não thư giãn, cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như trí nhớ. Do đó, bạn nên bổ sung thêm cá hồi vào khẩu phần ăn của mình.

Nấm

Nấm là một loại thực phẩm quen thuộc, thơm ngon và có nhiều cách chế biến khác nhau. Không chỉ vậy, nấm còn chứa rất nhiều vitamin D cũng như một hàm lượng lớn những dưỡng chất phong phú khác, vô cùng tốt cho cơ thể và sức khỏe. Ngoài ra, nấm còn chứa ít calories với khả năng giảm huyết áp, giảm cân, kiểm soát bệnh đau nửa đầu đồng thời duy trì quá trình trao đổi chất. Nấm cũng rất dễ ăn với nhiều mùi vị đa dạng mà bạn có thể biến tấu với các món ăn khác nhau thêm vào bữa ăn hằng ngày.

Thực phẩm bổ sung vitamin D đều là những loại quen thuộc, dễ tìm cũng như dễ chế biến. Bạn có thể đa dạng các loại thực phẩm này vào trong thực đơn của mình để đảm bảo cơ thể hấp thu đầy đủ lượng vitamin D thiết yếu cho sức khỏe.

Theo dinhduong.online tổng hợp

20 Thực Phẩm Tốt Cho Gan Bạn Nên Bổ Sung Cho Cơ Thể

Tỏi ngâm mật ong

Tỏi được coi là chất chống oxy hóa mạnh giúp chống lại nhiều loại vi khuẩn không tốt cho cơ thể. Tỏi cũng chứa nhiều hợp chất có tác dụng sản sinh ra một số men gan có nhiệm vụ thải các độc tố có hại ra khỏi cơ thể người.

Ngoài ra, tỏi còn có allicin – một chất có khả năng làm giảm sự tích tụ độc tố trong gan và cải thiện chức năng gan.

Đồng thời, một số loại mật ong có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus tốt, khi kết hợp mật ong với tỏi sẽ mang lại nhiều lợi ích dành cho sức khỏe con người.

Tam thất

Tam thất là một loại cỏ nhỏ, thuộc họ ngũ gia bì, thường dùng rễ để làm thuốc Nam. Trong Đông Y, tam thất được biết đến là loại thuốc có vị ngọt hơi đắng, tính ấm nóng nên hữu ích trong việc cầm mái, giảm sưng, giảm đau,…

Tam thất rất tốt dùng để giải độc gan, bảo vệ tế bào gan và hạ mỡ máu. Nhờ vậy, khi sử dụng các bài thuốc Đông y có chứa tam thất sẽ giúp cải thiện chức năng gan, phòng tránh bệnh về gan như: gan nhiễm mỡ, xơ gan, viêm gan,….

Rau diếp cá

Rau diếp cá là một loại rau quen thuộc với nhiều người Việt, chúng không chỉ là thực phẩm mà còn là vị thuốc quý rất tốt cho sức khỏe với nhiều lợi ích. Rau diếp cá có vị hơi chua, cay và mùi tanh, tính mát được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian chữa bệnh.

Khi ăn hoặc uống nước ép rau diếp cá có tác dụng thanh nhiệt, giải độc gan từ sâu bên trong. Từ đó giúp cải thiện chức năng gan.

Cải bó xôi

Cải bó xôi còn được gọi là rau chân vịt hoặc rau bina, là một loại rau lá xanh có nguồn protein dồi dào cùng nhiều chất dinh dưỡng khác.

Rau bina chứa vitamin B1, kẽm, vitamin B6, vitamin K, sắt, magie, folate,…giúp trung hòa tất cả các loại chất độc hại trong gan và giúp làm sạch gan.

Súp lơ xanh

Hơn nữa, loại rau này còn chứa nhiều hợp chất kích hoạt các enzyme giải độc cho gan và hiệu quả có thể kéo dài vài tuần sau khi ăn rau. Đây cũng là một nguồn cung cấp vitamin A, B1, axit béo omega-3, canxi, protein giúp tăng cường sức khỏe.

Cà rốt

Với nguồn vitamin A gốc caroten dồi dào nên cà rốt có thể bảo vệ gan, chống lại sự nhiễm độc do hóa chất độc hại có trong các loại thực phẩm không lành mạnh.

Cà rốt còn chứa nhiều Flavonoid có tác dụng chống độc, thải độc, làm giảm thương tổn gan, bảo vệ chức năng gan.

Nhờ giàu vitamin C, E, kali, magiê, photpho cùng các chất dinh dưỡng cần thiết khác, mà cà rốt còn giúp chắc khỏe xương, bảo vệ mắt, tăng cường hệ miễn dịch…

Cà chua

Cà chua là thực phẩm giàu chất xơ và là chất chống oxy hoá hoàn toàn tự nhiên, hoạt động rất hiệu quả để giải độc cho cơ thể.

Ngoài ra, cà chua còn cung cấp một lượng lớn vitamin C, A, E và nhiều chất chống oxy hoá khác giúp giải độc gan, thận và hệ tiêu hóa.

Táo

Với nguồn vitamin A, C, E và các chất chống oxy hóa mà táo có khả năng trung hòa lượng  muối dư thừa (nguyên nhân dẫn đến các bệnh cao huyết áp, tim mạch, ung thư…) trong cơ thể.

Bên cạnh đó, táo còn chứa axit malic và axit tannic, các loại axit giúp làm sạch và giải độc gan hiệu quả.

Bưởi

Bưởi là loại trái cây rất có lợi cho sức khỏe nhờ chứa nhiều chất xơ, vitamin C và kali cũng như nhiều chất dinh dưỡng lành mạnh khác. Đây là một sự lựa chọn tuyệt vời để hỗ trợ sức khoẻ tim mạch và hệ miễn dịch.

Ngoài ra, các chất chống oxy hoá trong bưởi cũng có thể giúp loại bỏ các chất độc hại ra khỏi gan và làm sạch gan.

Lê rất giàu vitamin C, B và kali có tác dụng như một chất chống oxy hóa giúp tăng cường hệ miễn dịch có lợi cho tim mạch và huyết áp.

Thêm vào đó, lê còn là nguồn cung cấp chất xơ tuyệt vời giúp làm sạch gan và hệ tiêu hóa rất hiệu quả.

Advertisement

Trà xanh

Trà xanh chứa nhiều chất chống oxy hoá thực vật, đặc biệt là catechin giúp hỗ trợ chức năng gan. Bên cạnh đó trà xanh cũng kích thích sản xuất các enzyme giúp giải độc gan hiệu quả.

Trà xanh là một trong các loại thức uống rất tốt cho gan, ngoài ra còn có tác dụng giảm cân rất hiệu quả.

Một nghiên cứu bao gồm những người bị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) cho thấy rằng uống trà xanh có nhiều chất chống oxy hóa trong 12 tuần đã cải thiện mức men gan và cũng có thể giúp giảm căng thẳng oxy hóa và chất béo tích tụ trong gan.

Hơn nữa, một đánh giá khác cho thấy những người uống trà xanh ít có nguy cơ bị ung thư gan hơn. Nguy cơ thấp nhất được thấy ở những người uống 4 cốc trở lên mỗi ngày.

Chanh

Chanh là một trong những thực phẩm chứa vitamin C dồi dào giúp giải độc gan và đốt cháy mỡ thừa hiệu quả, được các bạn hay sử dụng để giảm cân. Ngoài ra chanh còn chứa nhiều dưỡng chất giúp cơ thể chống lại các gốc tự do gây bệnh.

Củ dền

Củ dền là thực phẩm làm sạch và hỗ trợ gan. Trong củ dền chứa lượng Flavonoid thực vật và Beta-carotene khá cao. Chúng giúp cải thiện chức năng gan và lọc máu hiệu quả.

Trái bơ

Trong bơ giàu chất glutathione – chất làm sạch độc tố có hại trong gan. Nhờ đó, gan sẽ hoạt động tốt hơn. Bên cạnh đó, bơ chứa nhiều khoáng chất, vitamin và các dưỡng chất thực vật nhằm hỗ trợ sức khỏe cho gan.

Nghệ

Hợp chất Curcumin có trong nghệ khi vào cơ thể sẽ hình thành ra enzyme giải độc gan (Glutathione S-transferase). Chúng có khả năng tiêu hóa chất béo và tái tạo tế bào gan, giúp gan hoạt động hiệu quả hơn.

Củ sen

Theo Đông y Việt Nam, củ sen có tác dụng lợi tiểu, thúc đẩy quá trình đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể nhanh chóng, giải độc cho gan hiệu quả. Ngoài ra, củ sen có vị bùi, giòn, có thể ăn sống hoặc nấu chín và chế biến nhiều món ăn khác nhau từ món xào, chiên đến những tô canh hầm hay thức uống bổ dưỡng.

Khổ qua (mướp đắng)

Khổ qua (hay còn gọi là mướp đắng) có vị đắng đặc trưng, giúp thanh lọc cơ thể, mát gan hiệu quả. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy khổ qua có khả năng ngăn ngừa sự phát triển của các khối u, tăng cường hệ miễn dịch cơ thể.

Với khổ qua, bạn có thể chế biến thành nhiều món ăn như nấu canh, xào hay chiên cùng với trứng, làm nước ép khổ qua,…

Đậu xanh

Theo Đông y Việt Nam, đậu xanh có tác dụng giải độc, lợi tiểu, khử ẩm, làm cho tinh thần sảng khoái, bổ sung năng lượng, giảm căng thẳng đầu óc, giảm áp lực cho tim, giải độc gan hiệu quả.

Đậu xanh chứa nhiều đạm và chất dinh dưỡng, bạn có thể dùng để chế biến một số món ăn thanh mát như cháo gà đậu xanh, nấu chè, nấu xôi, làm bánh,…

Rau má

Rau má có vị đắng, tính mát nên được dùng như một loại thảo dược, rau má có chứa các hợp chất như beta carotene, sterol, canxi, sắt, magie, mangan, phốt pho, kali, kẽm, các loại vitamins B1, B2, B3, C, K,… giúp làm lành vết thương do mụn, giảm thâm mụn, tái tạo làn da.

Nước rau má giúp mát gan, thanh lọc cơ thể, cải thiện với người bị mụn nhọt rôm sảy, khí hư bạch đới, giảm stress, phòng ngừa bệnh tim mạch,…

Củ cải đường

Củ cải đường có chứa hàm lượng cao flavonoid và beta-carotene, có khả năng hỗ trợ chức năng gan hiệu quả. Bên cạnh đó, củ cải đường còn chứa vitamin C, chất xơ và mangan không chỉ tốt cho sức khỏe gan, thận, tuyến tụy mà còn giúp cơ thể chống oxy hóa tốt hơn.

Thực phẩm này cũng là một nguồn cung cấp betaine tuyệt vời giúp bảo vệ tế bào, protein và enzyme khỏi tác hại từ việc căng thẳng.

Củ cải đường còn được dùng để chế biến các món ăn như canh hầm, gỏi củ cải đường, súp củ cải,… đều rất ngon miệng.

Nguồn: Healthline

Bổ Sung Vitamin D Hiệu Quả Từ Ánh Nắng Mặt Trời

Tia UV trong ánh nắng mặt trời

Mặt Trời là nguồn cung cấp ánh sáng kì diệu mà thiên nhiên dành cho Trái Đất và con người. Hầu hết các tác động trên da của ánh sáng mặt trời là do bức xạ UV, được chia thành 3 dải có bước sóng từ dài đến ngắn lần lượt là UVA, UVB và UVC.

Khí quyển cản một số bức xạ nên chỉ có tia UVA và UVB xuống được đến bề mặt Trái Đất. Trong khi tia UVB là tác nhân gây ra cháy nắng, tổn thương ADN và ức chế hệ miễn dịch của da thì tia UVA có khả năng xuyên thấu mạnh hơn và gây tác động đến màng tế bào da và các tế bào ADN bên trong.

Vậy chúng ta có nên tắm nắng?

Mối liên hệ của ánh nắng mặt trời với vitamin D

Mặc dù ánh nắng mặt trời mang những tác hại quá rõ rệt với làn da và cơ thể, song việc tiếp xúc vừa phải với ánh nắng mặt trời vẫn có thể mang đến một số lợi ích cho sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần. Bởi, đây được xem là nguồn cung cấp vitamin D dồi dào. Khi da tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời sẽ kích thích cơ thể tạo nên vitamin D từ cholesterol, tia UVB có vai trò cung cấp năng lượng cho quá trình chuyển hóa này.

Một số lợi ích của vitamin D và ánh nắng có thể kể đến như:

Hướng dẫn các tế bào trong ruột hấp thụ canxi (calcium) và phốt pho (phosphorus) làm chắc khỏe xương và răng.

Tăng cường hệ miễn dịch chống lại các loại bệnh.

Giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim.

Cải thiện tâm trạng nhờ kích thích sản sinh ra các hormone serotonin.

Điều chỉnh nhịp sinh học để nâng cao chất lượng giấc ngủ.

Tăng hiệu quả giảm cân.

Tắm nắng hiệu quả để bổ sung vitamin D

Lượng vitamin D cần bổ sung mỗi ngày

Đơn vị để tính toán lượng vitamin cần bổ sung mỗi ngày thường được dùng là đơn vị quốc tế (international unit – IU) hoặc microgam (mcg). Nhu cầu vitamin D phụ thuộc vào nhiều yếu tố (tuổi, nồng độ vitamin D trong máu,…) và số lượng trung bình được Viện Y tế Hoa Kỳ khuyến nghị bổ sung là:

Trẻ sơ sinh 0-12 tháng tuổi: 400 IU hoặc 10 mcg.

Người trong khoảng 1-70 tuổi: 600 IU hoặc 15 mcg.

Người trên 71 tuổi: 800 IU hoặc 20 mcg.

Phụ nữ mang thai: 600 IU hoặc 15 mcg.

Thời điểm hấp thụ vitamin D tốt nhất từ mặt trời

Một điều vô cùng bất ngờ đó là giữa trưa (đặc biệt là trong mùa hè) lại là thời điểm tốt nhất đón nhận ánh sáng mặt trời để cơ thể tạo ra vitamin D. Tia UVB lúc này có cường độ mạnh nhất, đồng nghĩa với việc chúng ta sẽ cần ít thời gian dưới ánh nắng mặt trời hơn. Việc phơi nắng vào khoảng giữa trưa không chỉ hiệu quả hơn trong việc hấp thụ vitamin D mà còn có thể an toàn hơn vì giảm nguy cơ tạo ra ung thư hắc tố (cutaneous malignant melanoma – CMM) so với việc phơi nắng vào buổi sáng hay buổi chiều.

Những tip tắm nắng hiệu quả

Phơi khoảng một phần ba diện tích da dưới ánh nắng mặt trời.

Cần đảm bảo da không bị bỏng rát.

Để cơ thể sản sinh ra một lượng vitamin D bằng nhau, những người có tông da sẫm màu hơn sẽ cần dành nhiều thời gian dưới nắng hơn là những người có tông da sáng hơn.

Có thể đội mũ và đeo kính râm để bảo vệ khuôn mặt, tóc và đôi mắt trong khi tắm nắng cho các bộ phận khác trên cơ thể.

Trong trường hợp phải tiếp xúc lâu với ánh nắng

Sử dụng kem chống nắng và thoa lại sau mỗi 2-3 giờ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, đặc biệt là khi đổ mồ hôi hoặc tiếp xúc với nước.

Di chuyển vào nơi có bóng râm nếu cảm thấy cơ thể nóng lên.

Uống nhiều nước.

Ăn cà chua để hạn chế tình trạng nổi mẩn đỏ do tia UV.

Những ảnh hưởng khi tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời

Việc tắm/phơi nắng vẫn có những rủi ro nhất định nếu thực hiện nhiều hơn mức cần thiết đã nêu ở trên. Những tác động có thể kể đến như:

Cháy nắng. Đây là tác hại phổ biến nhất và thường biểu hiện qua các triệu chứng trên da bao gồm nổi đỏ, sưng tấy, đau rát và phồng rộp da.

Tổn thương mắt. Nếu để mắt tiếp xúc lâu dài với tia UV có thể làm hỏng võng mạc, tăng nguy cơ mắc các bệnh về mắt như đục thủy tinh thể.

Lão hóa da nhanh hơn. Cùng với tuổi tác, ánh nắng góp phần làm làn da trở nên nhăn nheo, lỏng lẻo hoặc sần sùi hơn.

Xuất hiện tàn nhang, nốt ruồi và những thay đổi khác trên da.

Ung thư da. Hấp thụ quá nhiều tia UV là nguyên nhân chính gây ra bệnh lý này.

Say nắng. Tình trạng nhiệt độ của cơ thể tăng lên do ở quá lâu dưới ánh nắng mặt trời.

Thiếu ánh nắng và vitamin D trong giai đoạn giãn cách xã hội

Thông thường, tình trạng thiếu hụt vitamin D từ ánh nắng thường xảy ra tại các thành phố lớn, nơi tập trung đông dân cư, có nhiều tòa nhà cao tầng chắn nắng và phần lớn người dân ít dành thời gian tham gia các hoạt động ngoài trời. Đặc biệt, trong giai đoạn nhiều khu vực hạn chế người dân ra đường do dịch bệnh, thời gian tiếp xúc với ánh nắng ít đi hoặc gần như không có cũng làm gia tăng khả năng thiếu hụt nguồn năng lượng này. 

Nhiều cảnh báo về sự gia tăng nguy cơ rối loạn tâm thần trong đại dịch COVID-19 xuất hiện làm dấy lên mối lo ngại về sức khỏe tâm thần. Cách đơn giản và dễ thực hiện để cải thiện tâm trạng lúc này là dành thời gian thư giãn an toàn dưới ánh nắng để cơ thể sản sinh ra nhiều hormone serotonin, thúc đẩy những cảm xúc tích cực.

Tổng kết

Vitamin D được xem là “vitamin nắng” (sunshine vitamin) vì ánh nắng mặt trời là nguồn tự nhiên và dễ tiếp cận nhất để thúc đẩy cơ thể tạo ra loại vitamin này. Ánh nắng mang đến nhiều lợi ích cho các con người như cải thiện tâm trạng, điều chỉnh nhịp sinh học,… Tuy nhiên, bạn cần hết sức cẩn thận khi tiếp xúc lâu với ánh nắng và bổ sung vitamin D từ nguồn này vì mỗi cơ thể sẽ có những nhu cầu khác nhau. Để xác định chính xác lượng cần thiết của cơ thể, bạn có thực hiện các xét nghiệm nồng độ vitamin D trong máu.

Tham khảo từ Harvard Health Publishing, Healthline, Viện Y tế Hoa Kỳ và Bộ Y tế

Vì Sao Nên Bổ Sung Vitamin A Cho Trẻ? Lịch Uống Vitamin A

Vitamin A là một hợp chất hữu cơ mà cơ thể không tự tổng hợp được, phải bổ sung từ nguồn cung cấp bên ngoài, có vai trò đảm bảo sự sinh trưởng và hoạt động bình thường trong cơ thể. Vitamin A có 3 dạng dẫn xuất:

Retinol: đây là loại hợp chất dạng este, có nhiều trong các loại thực phẩm như gan, bơ, sữa và lòng đỏ trứng.

Retinal: đây là hợp chất dạng aldehyde của vitamin A.

Acid retinoic: đây là dạng chuyển hóa của retinol và retinal trước khi hoạt động trên da.

Bên cạnh đó, có khoảng 3 loại tiền chất vitamin A, bao gồm alpha, beta và gamma caroten. Trong đó đặc biệt quan trọng là tiền chất beta carotene, chất này được chứa nhiều trong các loại trái cây và củ quả có màu như gấc, cà rốt và rau xanh. Khi vào cơ thể, các caroten này được chuyển hóa thành retinol.

Vitamin A có vai trò đảm bảo sự sinh trưởng và hoạt động bình thường trong cơ thể

Khẩu phần ăn thiếu hụt vitamin A

Nguyên nhân quan trọng nhất gây thiếu vitamin A thường gặp ở trẻ em chính là khẩu phần ăn của trẻ thiếu hụt vitamin A, đặc biệt là khi bà mẹ nuông chiều theo sở thích của trẻ, chỉ cho trẻ dùng những loại thức ăn mà trẻ ưa thích nhưng không quan tâm đến vấn đề bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ.

Tình trạng thiếu vitamin A xảy ra khi khẩu phần ăn thiếu vitamin kéo dài, nhất là trong giai đoạn sau 6 tháng tuổi, thời điểm mà trẻ bắt đầu ăn dặm. Việc lựa chọn thực phẩm và chế biến thức ăn sai phương pháp như thiếu dầu, thiếu rau củ quả,… đều có thể gây thiếu hụt nguồn cung cấp vitamin A cho trẻ. Đa phần các loại dầu ăn dán nhãn dùng cho bé chứa loại chất béo chưa bão hòa, là chất béo có lợi nhưng dễ bị biến đổi dưới tác dụng nhiệt.

Nguyên nhân gây thiếu vitamin A thường gặp ở trẻ em là khẩu phần ăn của trẻ thiếu hụt vitamin A

Các bệnh nhiễm khuẩn

Trẻ em là một đối tượng nhạy cảm khi hệ miễn dịch, sức đề kháng và khả năng chống chọi bệnh tật còn kém phát triển. Do đó, trong quá trình lớn lên khó tránh khỏi việc mắc các bệnh nhiễm khuẩn như virus, vi khuẩn, ký sinh trùng,…

Một số các bệnh nhiễm khuẩn như sởi, thủy đậu, sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp,… làm tăng nhu cầu sử dụng vitamin A của cơ thể để chống lại tác nhân xâm nhập, điều này có thể gây mất cân bằng giữa quá trình bổ sung và sử dụng vitamin A khi nhu cầu đối với vitamin A tăng lên đột ngột. Do đó, bổ sung vitamin A không kịp thời và đầy đủ, từ đó khiến cơ thể trẻ thiếu hụt vitamin A.

Sốt xuất huyết cũng có thể là nguyên nhân gây thiếu vitamin A ở trẻ

Cơ thể không hấp thu được nhiều vitamin A

Ở một số trường hợp đặc biệt, mặc dù trong khẩu phần ăn của trẻ đã được bổ sung đầy đủ vitamin A từ nguồn thức ăn như rau củ, trái cây. Tuy nhiên, cơ thể trẻ vẫn xuất hiện các triệu chứng thiếu hụt vitamin A, điều này được lý giải là do cơ thể trẻ không có khả năng hấp thu được nhiều vitamin A.

Vitamin A và caroten được hấp thu cùng với các loại dầu mỡ trong thức ăn qua màng ruột nhờ vào thành phần muối mật. Do đó, khi đường ruột bị tổn thương, đặc biệt là chức năng của ruột bị ảnh hưởng sẽ dẫn đến tình trạng kém hấp thu vitamin A.

Một số nguyên nhân có thể kể đến như:

Khẩu phần ăn thiếu dầu mỡ: vitamin A là hợp chất tan trong dầu. Do đó, khi khẩu phần ăn thiếu dầu mỡ thì tự bản thân vitamin A không thể đi qua được màng ruột dẫn đến cơ thể không thể hấp thu được.

Sử dụng thuốc, đặc biệt là kháng sinh kéo dài: bên cạnh tác dụng chính là điều trị bệnh nhiễm khuẩn thì kháng sinh còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hệ tiêu hóa nếu dùng lâu ngày, đặc biệt là hệ lợi khuẩn đường ruột. Do đó, khi dùng kháng sinh lâu ngày sẽ dẫn đến suy yếu chức năng hấp thu của đường tiêu hóa, điều này lý giải cho tình trạng kém hấp thu vitamin A ở trẻ.

Khẩu phần ăn thiếu dầu là một trong những nguyên nhân gây thiếu vitamin A

Lượng dự trữ vitamin A trong cơ thể không còn

Hàm lượng vitamin A dự trữ ở gan của trẻ sơ sinh rất thấp, do đó việc bổ sung vitamin A là hết sức cần thiết vì trong quá trình phát triển, lượng vitamin A trong cơ thể trẻ sẽ giảm dần nếu không được bổ sung đầy đủ.

Tình trạng thiếu vitamin A sẽ càng trầm trọng hơn ở những trẻ mắc bệnh tại gan do gan tích trữ khoảng 90% hàm lượng vitamin A của cơ thể, đặc biệt hơn là ở những trẻ không được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời do sữa mẹ là nguồn cung cấp vitamin A chủ yếu cho trẻ. Việc bà mẹ không cho trẻ bú sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời có thể là do một số nguyên nhân như:

Mẹ bị mắc bệnh HIV, ung thư, lao tiến triển,…

Sai lầm của bà mẹ về vai trò quan trọng của sữa mẹ, cho trẻ uống bổ sung nhiều sữa công thức.

Thể trạng bà mẹ quá kém, không đủ sữa nuôi con.

Bà mẹ cần cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời để bổ sung vitamin A cho trẻ

Vai trò tăng trưởng

Trong quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ, vai trò của sữa mẹ dường như không thể bàn cãi. Sữa mẹ chính là nguồn cung cấp vitamin A tốt nhất cho trẻ mà không có bất kỳ loại sữa công thức nào có thể làm được điều này. Hơn nữa, sữa mẹ còn phù hợp với hệ tiêu hóa của trẻ, tiết kiệm chi phí, tiện lợi, dễ sử dụng và đặc biệt là tạo sự gắn bó giữa mẹ và trẻ.

Vitamin A là một chất dinh dưỡng thiết yếu, cơ thể trẻ không thể tự tổng hợp được. Nhờ vào hợp chất acid retinoic của vitamin A đóng vai trò như một loại hormone điều hòa sự phân chia và phát triển của mô xương, qua đó giúp xương dài ra và lớn lên. Từ đó, giúp trẻ phát triển toàn diện về mặt thể chất.

Vitamin A hỗ trợ phát triển mô xương, từ đó giúp trẻ cao lên

Chức năng thị giác

Dạng chất retinal của vitamin A đảm nhiệm vai trò quan trọng trong hoạt động thị giác của cơ thể người. Trong máu, vitamin A qua nhiều giai đoạn trung gian, cuối cùng được chuyển hóa thành 11-cis-retinal, khi đó:

Trong bóng tối: 11-cis-retinal kết hợp với opsin tạo thành rhodopsin, đây là một sắc tố nhạy cảm với ánh sáng giúp võng mạc nhận được các hình ảnh trong điều kiện ánh sáng kém.

Khi có ánh sáng: rhodopsin bị phân hủy ngược lại thành opsin và trans-retinal. Chất được tạo thành có thể được chuyển hóa lại thành 11-cis-retinal hoặc trans-retinol đi vào máu và tiếp tục chu trình.

Vitamin A đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thị lực của trẻ

Bảo vệ biểu mô

Ngoài chức năng chính là đảm bảo và duy trì thị lực ở người, vitamin A còn có vai trò bảo vệ biểu mô nhờ vào dạng chất acid retinoic. Chất này có khả năng kích thích để biệt hóa các tế bào biểu mô trong cơ thể, đồng thời sinh tiết nhày và ức chế sự sừng hóa tế bào biểu mô.

Do đó, vitamin A giúp bảo vệ sự toàn vẹn và thống nhất của các tế bào biểu mô trên cơ thể như biểu mô giác mạc ở mắt, biểu mô da, biểu mô niêm mạc ở đường hô hấp và các tuyến bài tiết như tuyến mồ hôi, tuyến bã,…

Vitamin A giúp bảo vệ biểu mô ở da, giúp da đàn hồi và chắc khỏe

Tạo miễn dịch cơ thể

Lý do vì sao vitamin A giúp bảo vệ trẻ nhỏ khỏi các bệnh nhiễm trùng và chống chọi lại những loại bệnh thông thường như cảm cúm, viêm phổi, viêm phế quản,.. tốt hơn là nhờ vào chức năng tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ, tiền chất beta carotene làm tăng hoạt động của tế bào diệt tự nhiên (natural killer cell).

Bên cạnh đó, một phần nguyên nhân là do khi thiếu vitamin A dẫn đến kích thước của tổ chức tế bào miễn dịch trong cơ thể thay đổi vì vitamin A có khả năng kích thích sự nhân lên của tế bào lympho B và T.

Vitamin A tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ, từ đó chống chọi với bệnh tật tốt hơn

Vitamin A giữ vai trò đặc biệt quan trọng cho cơ thể trẻ, do đó khi thiếu vitamin A thì những vai trò này sẽ bị suy giảm và biểu hiện ra bên ngoài với nhiều triệu chứng đa dạng như:

Cơ thể trẻ dễ bị nhiễm khuẩn do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng xâm nhập và gây bệnh như nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm khuẩn sinh dục,…

Trẻ chán ăn, chậm lớn. Thông thường bà mẹ sẽ theo dõi cân nặng và chiều dài (đối với trẻ nhỏ) và chiều cao (đối với trẻ lớn), vậy khi những chỉ số này tăng chậm hay thậm chí là không tăng thì có thể là dấu hiệu của tình trạng thiếu vitamin A.

Tăng sừng hóa biểu mô trên cơ thể, da của trẻ thường khô lại, trẻ dễ bị nhiễm trùng da và thoái hóa tuyến mồ hôi.

Ảnh hưởng xấu đến thị lực của trẻ như nhìn mờ, quáng gà, trẻ thường phải đi lần theo vách tường, khó khăn trong việc tìm kiếm đồ chơi.

Chậm lớn so với độ tuổi là biểu hiện thường gặp ở trẻ thiếu vitamin A

Thiếu vitamin A mức độ nặng có thể dẫn đến nhiều biến chứng và tác hại nghiêm trọng ở trẻ em, thậm chí có khả năng để lại những di chứng tồn tại suốt đời, khó có thể phục hồi hoàn toàn khi trẻ được bổ sung vitamin A trở lại.

Một số tác hại nặng nề ở trẻ em thiếu hụt vitamin A mức độ nặng và kéo dài như:

Mù lòa: đây là biến chứng cần đặc biệt chú ý. Ban đầu có thể chỉ là tình trạng giảm thị lực, quáng gà, viêm kết mạc, viêm giác mạc thông thường. Tuy nhiên, khi hàm lượng vitamin A giảm quá thấp và không được bổ sung thì bệnh lý viêm giác mạc lâu ngày có thể gây sẹo giác mạc và có khả năng khiến trẻ bị mù vĩnh viễn nếu không được can thiệp điều trị đúng lúc.

Suy dinh dưỡng: một trẻ được bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng thiết yếu bao giờ cũng có thể chất và cơ địa tốt hơn trẻ có chế độ ăn thiếu dinh dưỡng. Hơn nữa, vitamin A còn giữ vai trò giúp trẻ tăng trưởng, đặc biệt là cơ xương, do đó, ở trẻ thiếu vitamin A lâu ngày thường có chiều cao thấp hơn so với tiêu chuẩn.

Suy giảm hệ miễn dịch: hệ miễn dịch được xem là hàng rào bảo vệ vững chắc của cơ thể, vì vậy khi trẻ thiếu hụt vitamin A dễ dẫn đến nhiều bệnh nhiễm khuẩn như viêm phổi, viêm đường tiết niệu, nhiễm trùng da, nhiễm trùng huyết,…

Biến chứng tổn thương giác mạc ở trẻ thiếu vitamin A trầm trọng

Trước khi cho trẻ uống bổ sung vitamin A, các bậc cha mẹ cần phải nắm bắt và hiểu rõ nhu cầu vitamin A ở trẻ nhỏ để có hướng thực hiện cho phù hợp. Hoạt tính của vitamin A được biểu thị bằng đương lượng hoạt tính của retinol (RAE), vậy nhu cầu vitamin A mỗi ngày tùy theo lứa tuổi của trẻ: [1]

Trẻ từ0 đến 6 tháng tuổi: 400 RAE.

Trẻ từ7 đến 12 tháng tuổi: 500 RAE.

Trẻ từ 1 đến 3 tuổi: 300 RAE.

Các bậc phụ huynh có thể tham khảo lịch uống bổ sung vitamin A cho trẻ dưới 5 tuổi sau đây: [2]

Trẻdưới 6 tháng tuổi không được bú sữa mẹ: 50.000 UI mỗi 6 tháng, tương đương 1/4 viên đối với viên 200.000 UI.

Trẻ từ6 đến 12 tháng: 100.000 UI mỗi 6 tháng, tương đương 1/2 viên đối với viên 200.000 UI.

Trẻ từ13 đến 36 tháng: 200.000 UI mỗi 6 tháng, tương đương 1 viên đối với viên 200.000 UI.

Trẻ từ sau36 tháng đến dưới 5 tuổi có nguy cơ thiếu vitamin A: 200.000 UI mỗi 6 tháng, tương đương 1 viên đối với viên 200.000 UI.

Khuyến cáo ba mẹ nên cho trẻ đi bổ sung vitamin A theo lịch của Bộ Y Tế

Vitamin A có vai trò thực sự cần thiết đối với sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ. Do đó, các bậc cha mẹ cần phải chú ý, quan tâm đến tình trạng thiếu hụt hay dư thừa vitamin A ở trẻ, việc bổ sung vitamin A cần phải được hướng dẫn và tư vấn từ các chuyên gia y tế, đặc biệt khi phụ huynh cho trẻ uống bổ sung vitamin A cần phải tuân theo lịch và phác đồ của Bộ Y Tế để đạt được hiệu quả và an toàn.

Theo đó, lịch uống vitamin A định kỳ diễn ra thành 2 đợt hằng năm:

Đợt 1 vào tháng 6.

Đợt 2 vào tháng 12.

Cho trẻ uống vitamin A cần có sự tư vấn và hướng dẫn từ chuyên gia y tế

Tăng cường vitamin A vào thực phẩm

Cách tốt nhất để tăng cường vitamin A cho cơ thể là bổ sung dạng tiền chất của vitamin A bằng cách ăn các loại thực phẩm chứa hàm lượng cao beta carotene. Đây như một phương pháp hiệu quả và an toàn cho trẻ em. Một số loại thực phẩm có thành phần beta carotene cao như: [3]

Rau ngót: chứa khoảng 6650 microgram beta carotene trong 100 gram thực phẩm.

Rau muống: chứa khoảng 5597 microgram beta carotene trong 100 gram thực phẩm.

Rau đay: chứa khoảng 4560 microgram beta carotene trong 100 gram thực phẩm.

Rau diếp: chứa khoảng 4443 microgram beta carotene trong 100 gram thực phẩm.

Rau kinh giới: chứa khoảng 4360 microgram beta carotene trong 100 gram thực phẩm.

Rau dền đỏ: chứa khoảng 4080 microgram beta carotene trong 100 gram thực phẩm.

Rau bí: chứa khoảng 1940 microgram beta carotene trong 100 gram thực phẩm.

Ớt đỏ to: chứa khoảng 1624 microgram beta carotene trong 100 gram thực phẩm.

Khoai lang nghệ: chứa khoảng 1470 microgram beta carotene trong 100 gram thực phẩm.

Xoài chín: chứa khoảng 445 microgram beta carotene trong 100 gram thực phẩm.

Ổi: chứa khoảng 374 microgram beta carotene trong 100 gram thực phẩm.

Đu đủ chín: chứa khoảng 276 microgram beta carotene trong 100 gram thực phẩm.

Bên cạnh đó, để thuận tiện trong quá trình lựa chọn thực phẩm bổ sung vitamin A cho trẻ, phụ huynh có thể dựa vào màu sắc của các loại rau củ quả như màu xanh, màu vàng, màu đỏ,.. Thông thường các loại rau củ và trái cây này chứa hàm lượng cao beta carotene.

Rau muống là một trong những loại thực phẩm giàu beta caroten

Cải thiện bữa ăn

Bên cạnh vấn đề tăng cường bổ sung vitamin A cho trẻ nhờ vào việc ăn đầy đủ các loại thực phẩm, đặc biệt là rau củ quả thì các bậc cha mẹ cần phải quan tâm đến tình trạng hấp thu vitamin A của trẻ, tránh trường hợp ăn quá nhiều thực phẩm giàu beta carotene nhưng trẻ vẫn có dấu hiệu thiếu vitamin A.

Advertisement

Để quá trình hấp thu vitamin A được hiệu quả, trong bữa ăn, phụ huynh cần bổ sung thêm dầu mỡ do vitamin A là một chất tan trong dầu. Đây được xem như một giải pháp lâu dài và bền vững để giải quyết tình trạng thiếu hụt vitamin A ở trẻ em.

Cha mẹ cần bổ sung dầu mỡ trong quá trình chế biến thức ăn để trẻ hấp thu vitamin A tốt hơn

Nguồn sữa mẹ

Sữa mẹ chính là nguồn thức ăn tốt nhất, phù hợp nhất đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, đặc biệt là vấn đề cung cấp vitamin A cho trẻ. Nuôi con bằng sữa mẹ đảm bảo cho trẻ phát triển toàn diện về mặt thể chất lẫn tinh thần, đồng thời hạn chế được tối đa bệnh tật, nhất là bệnh về đường tiêu hóa và hô hấp và bà mẹ cần lưu ý rằng không có bất kỳ loại sữa nào có thể thay thế và so sánh được với sữa mẹ.

Do đó, ở phụ nữ cho con bú, vấn đề làm sao để duy trì được nguồn sữa mẹ dồi dào là hết sức quan trọng. Vậy để có được nguồn sữa mẹ đủ đáp ứng được nhu cầu của trẻ, bà mẹ nên:

Uống nhiều nước, khoảng 2 đến 3 lít nước/ngày.

Ăn đầy đủ chất dinh dưỡng.

Ngủ đủ giấc, ít nhất 8 giờ/ngày.

Cho trẻ bú đúng cách.

Khi sử dụng thuốc bắt buộc phải được sự chỉ định từ bác sĩ.

Giữ tâm lý thoải mái, không áp lực, buồn bã, lo lắng.

Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời là cách bổ sung vitamin A tốt nhất

Cách cho trẻ uống vitamin A

Khi cho trẻ uống bổ sung vitamin A, ngoài việc quan tâm đến liều lượng và thời điểm uống thì cha mẹ cần phải lưu ý đến vấn đề cho trẻ uống vitamin A đúng cách để đạt được hiệu quả cao. Cách uống vitamin A cho trẻ khác nhau tùy theo từng lứa tuổi:

Trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi: giữ viên nang vitamin A bằng hai ngón trỏ và ngón cái, sau đó cắt đầu núm viên nang rồi bóp từ từ cho trẻ uống, khoảng 3 giọt. Cuối cùng cho trẻ uống tráng miệng bằng một thìa nước lọc.

Trẻ từ 13 tháng đến 24 tháng tuổi: giữ viên nang vitamin A bằng hai ngón trỏ và ngón cái, sau đó cắt đầu núm viên nang rồi bóp từ từ cho trẻ uống đến khi viên nang hết hoàn toàn. Cuối cùng cho trẻ uống tráng miệng lại bằng một thìa nước lọc.

Trẻ trên 24 tháng tuổi: cho trẻ nhai trực tiếp hoặc nuốt viên nang vitamin A cùng với nước lọc.

Tuy nhiên, các bậc phụ huynh cũng cần phải lưu ý trước khi cho trẻ uống vitamin A nên tham khảo ý kiến chuyên gia y tế trước khi sử dụng.

Khi cho trẻ bổ sung vitamin A thì cần phải đúng liều, đúng lúc và đúng cách

Tác dụng phụ của vitamin A

Ngoài những hiệu quả đáng kể mà vitamin A mang lại đối với sức khỏe của trẻ thì vitamin A còn có nhiều tác dụng phụ mà các bậc cha mẹ cần phải quan tâm đến như:

Rối loạn tiêu hóa: nôn ói, tiêu chảy, đầy bụng.

Đau đầu.

Ngứa da.

Sưng mặt, môi.

Khó thở.

Ho, sốt.

Vàng da.

Rối loạn sắc tố da.

Tuy nhiên, những tác dụng phụ này hầu như xảy ra ở mức độ nhẹ nếu có, thậm chí là hiếm gặp. Và thường những triệu chứng này ít có khả năng gây nguy hiểm đến tính mạng của trẻ. Mặc dù vậy, khi cha mẹ phát hiện được những dấu hiệu bất thường sau khi cho trẻ uống vitamin A thì cần đưa trẻ đến bác sĩ để được thăm khám và xử trí kịp thời.

Ngứa da là một trong những tác dụng phụ của vitamin A

Không lạm dụng vitamin A

Mặc dù vitamin A là rất cần thiết cho trẻ, thiếu hụt vitamin A có thể dẫn đến nhiều hậu quả khó lường, nặng nề nhất là gây mù lòa cho trẻ. Tuy nhiên, việc lạm dụng vitamin A sẽ gây dư thừa hàm lượng vitamin A trong cơ thể trẻ, điều này có thể gây nên nhiều bệnh lý như:

Da phát ban, khô, tróc vảy, ngứa da.

Viêm da, viêm niêm mạc miệng.

Tăng áp lực nội sọ, đau đầu, co giật

Chán ăn, mệt mỏi, dễ bị kích động.

Vàng da ở lòng bàn tay, lòng bàn chân.

Xuất huyết dưới da.

Khi trẻ xuất hiện dấu hiệu phát ban sau khi dùng vitamin A thì cha mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay

Nguồn: WHO, Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố

Nguồn tham khảo

Trang 1024, Phác đồ Điều trị Nhi khoa năm 2023 của Bệnh viện Nhi Đồng 2

Kế hoạch triển khai chương trình phòng chống thiếu vitamin A năm 2011

Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam

Vitamin D Cần Thiết Thế Nào Cho Sức Khỏe Bạn?

Contents

1. Vitamin D là gì?

Đây là một loại vitamin tan trong chất béo. Chúng được tìm thấy với một lượng rất nhỏ trong thực phẩm hàng ngày và thường được bổ sung dưới dạng thực phẩm chức năng. Nó cũng có thể được tổng hợp trong da do tác động của ánh sáng mặt trời có chứa bức xạ UVB (một loại tia cực tím). Vì vậy, vitamin D còn được vinh dự mệnh danh là “vitamin của ánh nắng mặt trời”.

Vitamin D được gọi là vitamin ánh nắng mặt trời

Bởi vì vitamin D có thể được tổng hợp trong chính da, vitamin D không nhất thiết phải là một loại vitamin thiết yếu trong chế độ ăn uống, nó được coi là một pro-hormone. Tuy nhiên, không phải ai cũng bổ sung đủ liều lượng cần thiết cho cơ thể, thiếu hụt loại vitamin này có thể dẫn đến nhiều bệnh như còi xương. Vì vậy, ở nhiều nơi chúng đã được đưa vào chế độ ăn cần thiết cho trẻ em (như sữa) để tránh các bệnh do thiếu vitamin này.

2. Công dụng của vitamin D

2.1 Xương khỏe mạnh

Vitamin D cần thiết để điều chỉnh quá trình chuyển hóa canxi và phốt pho. Vì vậy chúng đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe của xương.

Vì vậy, đối với trẻ nhỏ, việc cung cấp đầy đủ loại vitamin này là vô cùng cần thiết. Nếu thiếu chất sẽ dẫn đến còi xương. Chẩn đoán sớm có thể được đảo ngược, nhưng nếu hệ thống xương bị biến dạng đáng kể và trẻ đang trong giai đoạn tăng trưởng nhanh (như ở tuổi trưởng thành) – thì điều đó khó xảy ra.

Ở người lớn, thiếu vitamin D có thể dẫn đến chứng nhuyễn xương, biểu hiện là yếu cơ và đau ở cột sống, vai, xương sườn hoặc xương chậu. Điều đó gây khó khăn cho việc đứng lên, đi lại, tạo ra dáng đi lạch bạch khác biệt.

Đối với những người luyện tập thể dục thể thao, liều 2000 IU vitamin D giúp tăng hormone tuyến cận giáp, từ đó điều hòa lượng canxi trong cơ thể và giảm nguy cơ chấn thương.

Xương chày trên có biểu hiện dị dạng do trẻ bị còi xương. Xương đùi dưới là của người lớn bình thường.

2.3 Vitamin D giúp ngăn ngừa loãng xương – gãy xương

Bổ sung vitamin từ 700-800 IU / ngày giúp giảm nguy cơ gãy xương hông và đốt sống

2.4 Bệnh nha chu

Nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra mối liên hệ giữa loãng xương và rụng răng. Do đó, nguyên nhân do loãng xương cũng có thể gây ra bệnh nha chu.

Một nghiên cứu kéo dài 3 năm cho thấy việc bổ sung 700IU vitamin D / ngày và 500mg canxi / ngày giúp giảm đáng kể tình trạng rụng răng ở người lớn tuổi.

2.5 Đa xơ cứng (MS)

Bệnh đa xơ cứng là một bệnh tự miễn, trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công myelin, lớp vỏ bảo vệ của các sợi thần kinh. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người bị bệnh đa xơ cứng có xu hướng thiếu vitamin D. Bổ sung vitamin D đã được chứng minh là có thể ngăn ngừa MS và cải thiện sức khỏe của bệnh nhân MS.

2.6 Chống lại bệnh ung thư

70% phụ nữ bị ung thư vú do thiếu vitamin D. Vitamin D đã được chứng minh là có thể ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư vú và giảm sự biểu hiện của các gen gây ung thư. Đại học Northwestern đã phát hiện ra rằng liều 600 IU vitamin D hàng ngày làm giảm nguy cơ phát triển ung thư tuyến tụy. Đại học California San Diego đã phát hiện ra rằng vitamin D làm giảm 50% nguy cơ mắc bệnh ung thư ruột kết.

2.7 Và nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe khác

Giúp tăng cường cơ bắp: Nhiều bệnh nhân bị yếu cơ và đau được phát hiện là do thiếu vitamin này.

Giảm huyết áp: Một nghiên cứu kéo dài 8 tuần trên 148 phụ nữ cao tuổi bị thiếu vitamin này cho thấy huyết áp tâm thu giảm 9% khi bổ sung 800 IU vitamin D cộng với 1200 mg canxi so với khi chỉ dùng canxi.

Hệ thần kinh và chức năng não: Vitamin này đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển và chức năng của não. Chúng ảnh hưởng đến học tập và trí nhớ, kiểm soát vận động và hành vi.

Bệnh lao: Trước khi sử dụng thuốc kháng sinh, người ta đã dùng vitamin D liều cao để điều trị bệnh lao hiệu quả.

Tăng cường hệ miễn dịch: Giúp kích thích tế bào T trong cơ thể – tế bào tìm kiếm và tiêu diệt mầm bệnh. Chúng cũng có tác dụng hữu ích như chất ức chế miễn dịch. Vitamin D phát tín hiệu đến các tế bào T này và ngăn chặn chúng sau khi các mầm bệnh bị tiêu diệt.

3. Thực phẩm chứa vitamin D

Có sẵn ở hai dạng chính:

Vitamin D2 (ergocalciferol) được tìm thấy trong một số loại thực vật, nấm và men.

Vitamin D3 (cholecalciferol) có trong một số loại cá béo, lòng trắng trứng.

Thực tế không có nhiều loại thực phẩm tự nhiên chứa vitamin D. Một số trong số chúng có thể là:

– Ánh sáng mặt trời

– Cá có dầu

– Súp kết dính nấu chậm

– Nấm

– Sữa bổ sung vi chất dinh dưỡng

– Ngũ cốc

– Lòng đỏ

Và sau đây, mình sẽ gợi ý cụ thể một số thực phẩm chứa vitamin D

Cá kiếm

Đây là một trong những thực phẩm giàu vitamin D. 85g cá kiếm nấu chín cung cấp cho bạn 142% giá trị khuyến nghị hàng ngày của loại vitamin này. Hơn nữa, ăn cá kiếm còn giúp bạn bổ sung thêm nhiều vitamin B6, B12, selen, phốt pho, kali, …

Cá hồi

Một khẩu phần 85g cá hồi nấu chín cung cấp cho bạn 112% giá trị vitamin D.

Ngoài ra, còn có cá ngừ (85g cá ngừ cung cấp 39% nhu cầu hàng ngày và cung cấp cho bạn nhiều vitamin B hơn như B12, B3, B6, selen, phốt pho, kali), cá mòi (2 con cá mòi cung cấp 12% giá trị khuyến nghị , cộng với vitamin B12, B3, B2, selen, phốt pho, canxi), cá trích Đại Tây Dương (1 miếng phi lê cung cấp 39% giá trị hàng ngày, cộng với vitamin B2, B3, B6 và B12), cá tuyết, cá tầm, v.v.

Cá hồi rất giàu vitamin D

Gan bò

1 ounce gan bò nấu chín có 11% giá trị vitamin D.

Trứng

Một quả trứng chứa 10% giá trị vitamin D.

H3: Sữa bổ sung vi chất dinh dưỡng

Một cốc sữa có thể bao gồm khoảng 30% giá trị được khuyến nghị. Nó cũng là một nguồn cung cấp vitamin B2, B12, canxi và phốt pho.

Bơ thực vật

Một thìa bơ thực vật có thể cung cấp 15% giá trị khuyến nghị về vitamin D. Bơ thực vật thường không giàu vitamin, nhưng chúng có chứa vitamin A và E.

Ngũ cốc

Có rất ít lựa chọn thực phẩm cung cấp vitamin D mà người ăn chay có thể ăn. Bởi vì vitamin này không được tìm thấy tự nhiên trong trái cây hoặc rau quả. May mắn thay, một số sản phẩm thực phẩm được làm giàu với vitamin D, bao gồm cả ngũ cốc ăn sáng. Tuy nhiên, lượng vitamin khác nhau giữa các hãng nên bạn cần đọc kỹ nhãn mác.

nước cam

Vitamin D cũng có trong cam. Hơn nữa, hầu hết các sản phẩm nước cam ngày nay đều được bổ sung nhiều hơn nguồn vitamin này.

Ngoài ra, bạn có thể bổ sung qua sữa chua, phô mai hoặc sữa đậu nành, v.v.

* Các giá trị khuyến nghị hàng ngày được cung cấp bởi Ban Thực phẩm và Dinh dưỡng (FNB) trong Khẩu phần Tham khảo Chế độ ăn uống. Những khuyến nghị này dựa trên nhu cầu vitamin D đối với những người khỏe mạnh.

4. Thức ăn đã có sẵn, vậy ăn bao nhiêu là đủ?

Tùy theo thể trạng, độ tuổi, giới tính… mà bạn sẽ cân, đo, đong, đếm liều lượng khác nhau. Cụ thể, chế độ ăn uống vitamin D được khuyến nghị như sau:

Trẻ sơ sinh đến 12 tháng: 10 mcg (400 IU)

1 đến 70 tuổi: 15 mcg (600 IU)

70 tuổi trở lên: 20 mcg (800 IU)

Đơn vị quốc tế (IU) và microgam (mcg) và 1 mcg = 40 IU.

5. Vậy ai nên bổ sung vitamin D?

Thường thì những người không thể hấp thụ loại vitamin này từ thực phẩm hoặc khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời nên uống bổ sung. Sữa mẹ có thể không cung cấp đủ lượng vitamin D nên trẻ sơ sinh cần được chú ý. Người cao tuổi cũng là đối tượng cần bổ sung, vì da họ mất dần khả năng sản xuất vitamin hiệu quả. Ngoài ra, những người ở trong nhà hoặc mặc quần áo kín mít suốt ngày cũng có nguy cơ bị thiếu vitamin D.

Những người mắc một số tình trạng y tế, chẳng hạn như bệnh Celiac và bệnh Crohn, giảm hấp thụ chất béo trong chế độ ăn uống. Những người này có thể có mức vitamin D thấp hơn vì nó tan trong chất béo. Một nhóm khác có nguy cơ thiếu vitamin là những người béo phì hoặc những người đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ dạ dày.

Vì vậy, tùy thuộc vào chế độ ăn uống, tình trạng sức khỏe và thời gian tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, bạn có thể tìm thấy loại thực phẩm bổ sung vitamin D phù hợp nhất với mình.

6. Tác dụng phụ của vitamin D

Hấp thụ quá nhiều không tốt

Việc hấp thụ quá nhiều vitamin D.

Các triệu chứng của ngộ độc vitamin D bao gồm giảm cân, chán ăn và rối loạn nhịp tim. Quá nhiều vitamin cũng có hại cho tim, mạch máu và thận vì nó có thể làm tăng nồng độ canxi trong máu.

Mặc dù chỉ tiêu thụ một lượng lớn vitamin D có thể gây độc hại, nhưng không có nghiên cứu nào cho thấy một số loại thực phẩm nhất định rằng tiêu thụ quá nhiều thực phẩm có chứa vitamin này gây ra tác động tiêu cực. Ngoài ra, ngộ độc với loại vitamin này không phải do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời quá nhiều.

Tóm lại, nếu bạn cần bổ sung vitamin D vào chế độ ăn uống của mình, hãy tuân thủ liều lượng mà bác sĩ chỉ định.

7. Kết thúc

Đăng bởi: Chuyên Phạm

Từ khoá: Vitamin D Cần Thiết Thế Nào Cho Sức Khỏe Bạn?

Top 8 Vitamin D3 K2 Phổ Biến Trên Thị Trường Cha Mẹ Nên Bổ Sung Cho Bé

Lineabon K2 + D3

Đây là một sản phẩm đến từ Slovenia (Châu Âu), đã được phân phối chính thức ở Việt Nam nên bạn không cần phải băn khoăn, lo lắng về chất lượng cũng như là nguồn gốc của sản phẩm.

Lineabon có chứa vitamin K2 dạng MK7 được chiết xuất tự nhiên từ đậu nành lên men theo phương pháp Natto Nhật Bản kết hợp với các phần tử Vitamin D3 sản xuất dưới dạng vi nang siêu nhỏ mịn có khả năng hấp thu nhanh và tính ổn định cao giúp tăng hấp thu canxi vào xương, tăng sinh collagen trong xương, giúp xương trẻ phát triển tốt và chắc khỏe hơn.

Ngoài ra Lineabon K2 + D3 còn còn cho thấy tác dụng hỗ trợ giấc ngủ của trẻ, trẻ ngủ ngon, sâu giấc hơn khi sử dụng sau một thời gian.

Sản phẩm không màu, không mùi, dễ uống dành cho mọi đối tượng.

Thành phần:

Vitamin D3: 400IU.

Vitamin K2 (MK7): 22,5mcg.

MCT oil, tocopherol-rich extract.

Đối tượng:

Người cần bổ sung Vitamin D3, Vitamin K2.

Người kém hấp thu Canxi.

Trẻ em đang trong giai đoạn phát triển.

Liều dùng:

Trẻ từ 0-6 tháng: 3 giọt mỗi ngày.

Trẻ từ 6-12 tháng: 6 giọt mỗi ngày.

Trẻ từ 1-3 tuổi: 6-8 giọt mỗi ngày.

Trẻ từ 3-12 tuổi: 8-12 giọt mỗi ngày.

Người lớn: 12 giọt mỗi ngày.

Lưu ý:

Bạn nên cho trẻ uống trước bữa ăn hoặc sau bữa ăn và trước 11h trưa mỗi ngày.

Có thể pha sản phẩm với nước, cháo, sữa, nước hoa quả cho bé uống.

Lineabon có chứa vitamin K2 dạng MK7 được chiết xuất tự nhiên từ đậu nành lên men

Dung dịch LineaBon K2 + D3 hỗ trợ phát triển xương và răng chai 10ml

Chai 10ml

Dung dịch LineaBon K2 + D3 hỗ trợ phát triển xương và răng

Vitamin D3 + K2 MK7 Sunday Natural

Vitamin D3 + K2 MK7 Sunday Natural là một sản phẩm đến từ thương hiệu Sunday Natural (Đức).

Đây là sản phẩm với bảng thành phần đơn giản, độ tinh khiết cao, chỉ có vitamin D3, vitamin K2 và dầu MCT (dầu giúp hấp thu tốt các vitamin tan trong chất béo) mà không gây các phản ứng dị ứng nghiêm trọng nào.

Vitamin D3 + K2 MK7 Sunday Natural giúp hỗ trợ cải thiện tình trạng còi xương ở trẻ, giúp xương phát triển chắc khỏe và giúp cho quá trình phát triển của trẻ khỏe mạnh hơn.

Thành phần:

Trong 1 giọt chứa

Vitamin D3: 200IU.

Vitamin K2: 15 mcg.

Bio – MCT (dầu giúp hòa tan tốt các vitamin tan trong dầu cho cơ thể).

Đối tượng:

Trẻ sơ sinh – trẻ nhỏ đến 4 tuổi.

Còi xương, chậm lớn.

Yếu ớt, chậm biết đi, chậm mọc răng.

Bé có miễn dịch kém, không được tắm nắng.

Liều dùng:

Trẻ sơ sinh: 1-2 giọt/ngày.

Trẻ từ 1-4 tuổi: 3 giọt/ngày.

Lưu ý:

Không sử dụng quá liều lượng khuyến nghị.

Luôn bảo quản sản phẩm nơi khô ráo, sạch sẽ, tránh nhiệt độ cao, ánh nắng trực tiếp

Vitamin D3 + K2 Sunday Natural có bảng thành phần đơn giản, độ tinh khiết cao

Vitamin D3 + K2 (MK-7) Nutrivitality

Vitamin D3 + K2 (MK-7) Nutrivitality là một sản phẩm đến từ thương hiệu Nutrivitality (Anh Quốc).

Đây là sản phẩm sử dụng công nghệ Liposomal NutriProtect giúp làm tăng khả năng hấp thụ vitamin D3 K2 của cơ thể, từ đó giúp hệ xương của trẻ phát triển tốt hơn và quá trình phát triển của trẻ được khỏe mạnh.

Vitamin D3 + K2 (MK-7) Nutrivitality là sản phẩm không mùi, không vị giúp trẻ dễ uống hơn.

Thành phần:

Trong 1 giọt chứa

Vitamin D3: 200IU.

Vitamin K2 (MK7): 15 mcg.

MCT (dầu giúp cơ thể hấp thụ được vitamin tan trong chất béo).

Chất chống oxy hóa (d-alpha tocopherol).

Đối tượng:

Sử dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Sử dụng cho bé hấp thụ kém, phát triển chậm hơn lứa tuổi.

Sử dụng cho trẻ đang trong giai đoạn phát triển chiều cao.

Liều dùng:

Liều lượng sử dụng tùy thuộc vào độ tuổi:

Dưới 1 tuổi: 2 giọt.

Trên 1 tuổi: 3 giọt.

Trên 10 tuổi: 5 giọt.

Có thể cho bé sử dụng trực tiếp hoặc cho bé dùng cùng cơm hoặc nước uống.

Lưu ý:

Đây là sản phẩm có chứa đậu nành, nên nếu trẻ bị dị ứng với đậu nành hãy cân nhắc trước khi sử dụng hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.

Nên cho bé sử dụng siro Vitamin D3 & K2 đều đặn để đạt hiệu quả hấp thu dưỡng chất tốt nhất

Bảo quản sản phẩm cẩn thận sau khi mở nắp, để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.

Vitamin D3 + K2 (MK-7) Nutrivitality làm tăng khả năng hấp thụ vitamin D3 K2 của cơ thể

Now Vitamin D3 K2 1.000 IU/45mcg

Now Vitamin D3 K2 kết hợp hai chất dinh dưỡng được nghiên cứu sâu rộng với hàm lượng 1.000 IU/45 mcg đóng một vai trò nhất định trong việc giúp hoạt động xương khớp chắc khỏe toàn diện, cải thiện sức đề kháng, phòng ngừa xơ vữa động mạch,…

Sản phẩm Now Vitamin D3 K2 1000IU/45mcg được kiểm định đảm bảo chất lượng GMP: Chứng nhận GMP được NPA xếp loại hạng A về quy trình sản xuất NOW đã được kiểm tra, bao gồm cả các phương pháp thử nghiệm/phòng thí nghiệm (về độ ổn định, hiệu lực và công thức sản phẩm).

Thành phần:

Vitamin C (từ Ascorbyl Palmitate) : 3 mg.

Vitamin D3 (Cholecalciferol) (từ Lanolin) : 25 mcg (1.000 IU).

Vitamin K2 ( Menaquinone-4) (MK-4) : 45 mcg.

Đối tượng: Người trên 18 tuổi.

Liều dùng:

Now Vitamin D3 K2 là sản phẩm hỗ trợ xương khớp chắc khỏe toàn diện, hiệu quả nhất.

Sử dụng 1-2 viên mỗi ngày.

Thời điểm thích hợp có thể là trước hoặc sau ăn.

Lưu ý:

Chỉ dành cho người lớn trên 18 tuổi sử dụng.

Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nếu đang mang thai / cho con bú, đang dùng bất kỳ loại thuốc chống đông máu nào (như warfarin, coumadin, heparin) hoặc thuốc khác, hoặc có tình trạng bệnh lý.

Tránh xa tầm tay trẻ em.

Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát sau khi mở nắp.

Now Vitamin D3 K2 kết hợp hai chất dinh dưỡng được nghiên cứu sâu rộng với hàm lượng 1.000 IU/45 mcg

Fitobimbi D3 + K2

Fitobimbi D3 + K2 là một sản phẩm đến từ thương hiệu Pharmalife Research (Ý). Đây là một thương hiệu luôn hướng tới tiêu chí là mang đến cho khách hàng những sản phẩm hoàn toàn từ thiên nhiên và an toàn, hiệu quả trong việc phòng ngừa và nâng cao sức khỏe con người.

Là thương hiệu với nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đạt tiêu chuẩn dược phẩm thiên nhiên và phân phối hơn 60 quốc gia trên toàn thế giới.

Sản phẩm Fitobimbi D3 + K2 đảm bảo an toàn và chất lượng tốt khi sử dụng. Sản phẩm kết hợp giữa vitamin D3 và vitamin K2 làm tăng sự hấp thụ canxi của cơ thể, giúp hệ xương phát triển bình thường và khỏe mạnh, hỗ trợ làm giảm nguy cơ còi xương của trẻ.

Đây là sản phẩm dạng nước, không mùi, không hương vị tổng hợp nên an toàn và dễ cho trẻ uống.

Thành phần:

Trong 5 giọt (0,25ml) Fitobimbi D3+K2 chứa:

Vitamin K2 1% (Menaquinon) 1,125mg (chứa Vitamin K 11,25 mcg), Vitamin D3 2,5%(Cholecalciferol) 0,1mg (chứa Vitamin D 2,5mcg).

Phụ liệu: Dầu đậu nành (Glycine max), chất chống oxy hóa (Vitamin E (DL-alpha-Tocopherol)).

Không chứa Lactose. Không chứa Gluten.

Đối tượng:

Dùng được cho trẻ từ 1 ngày tuổi.

Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn thiếu vitamin D, vitamin K.

Trẻ em còi xương do kém hấp thu canxi.

Trẻ em đang trong giai đoạn phát triển cần bổ sung vitamin D và vitamin K.

Liều dùng:

Trẻ dưới 1 tuổi: Uống tối thiểu 5 giọt (0,25ml), có thể sử dụng tối đa 20 giọt mỗi ngày.

Trẻ trên 1 tuổi: Có thể uống tới 30 giọt/ngày.

Sử dụng Pipet kèm theo.

Bạn có thể pha sản phẩm với nước, cháo, sữa, nước hoa quả cho bé uống.

Fitobimbi vitamin D3 + K2 hỗ trợ ngăn ngừa còi xương ở trẻ

Vitamin D3 + K2 MK7 Healthy Care

Vitamin D3 K2 MK7 Healthy Care là sản phẩm được điều chế dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Với công thức hoàn chỉnh, vitamin D3 ở dạng này hấp thu tốt, giúp đưa canxi vào xương và răng, hạn chế lượng canxi bị phân hủy.

Vitamin D3 K2 cần thiết cho sự phát triển của xương và răng cho trẻ nhỏ. Thiếu chất này có thể gây ra tình trạng xốp xương, còi xương, chậm lớn, chậm biết đi, chậm mọc răng,…

Vitamin D2 K2 MK7 của Healthy Care điều chế an toàn cho trẻ em, không gây tác dụng phụ. Hàm lượng vitamin được nghiên cứu phù hợp với nhu cầu, khả năng hấp thu của bé. Đặc biệt, chai Vitamin D dạng nhỏ giọt vô cùng dễ dàng khi bổ sung.

Thành phần:

Một giọt chứa:

D3 5mcg (200IU)

K2 15mcg

Thành phần của sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật thiên nhiên siêu sạch và NON-GMO không biến đổi gen nên cực kì an toàn với sức khỏe của bé, không gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm.

Hàm lượng tỷ lệ vàng là 200 IE Vitamin D + 15ug K2 mỗi giọt

Đối tượng:

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đến 4 tuổi.

Trẻ bú mẹ hoàn toàn hoặc bú mẹ một phần.

Liều dùng:

Trẻ sơ sinh – 1 tuổi: 1-2 giọt/ngày.

Trẻ 1-4 tuổi: 3 giọt/ngày.

Bạn có thể nhỏ trực tiếp D3 vào miệng hoặc thêm vào sữa công thức/ đồ ăn cho bé. Nên bổ sung vào buổi sáng sẽ tốt hơn.

Lưu ý:

Không sử dụng quá liều lượng khuyến nghị.

Luôn bảo quản sản phẩm nơi khô ráo, sạch sẽ, tránh nhiệt độ cao, ánh nắng trực tiếp.

Vitamin D2 K2 MK7 của Healthy Care điều chế an toàn cho trẻ em, không gây tác dụng phụ

HealthyPlex D3K2

HealthyPlex D3K2 là sản phẩm bổ sung Vitamin D3 và K2 cho trẻ của thương hiệu Erbex nổi tiếng hàng đầu tại Italia.

Trong 25 năm hoạt động, Erbex SRL đã phát triển vượt bậc về lĩnh vực y học tự nhiên và hóa trị liệu. Nhân viên Erbex có trình độ bao gồm dược sĩ và nhà hóa học được đào tạo chuyên sâu tại các trường đại học hàng đầu trên Thế giới.

Sản phẩm có hàm lượng Vitamin K2 tăng gấp 4 lần so với mẫu MediBest D3-K2 cũ, có tác dụng hỗ trợ sự phát triển khung xương chắc khỏe, phát triển chiều cao vượt trội và giúp trẻ mọc răng nhanh chóng.

HealthyPlex D3K2 thích hợp dùng cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người cao tuổi và cả phụ nữ mang thai.

Thành phần:

Thành phần hàm lượng trong 1 giọt:

Vitamin D3 (Colecalciferol) 400IU (tương ứng 10mcg),

Vitamin K2 (Menaquinone) 10mcg.

Thành phần khác: Dầu hướng dương được tinh chế (Helianthus Annuus L.), Tinh dầu chanh, silica dioxide.

Advertisement

Đối tượng:

Trẻ còi xương, chậm mọc răng, người cao tuổi có nguy cơ loãng xương có nhu cầu bổ sung Vitamin B3 và Vitamin K2.

Liều dùng:

Trẻ từ 0 – 12 tháng: 1 giọt mỗi ngày.

Trẻ từ 1 tuổi trở lên: 1 – 2 giọt mỗi ngày.

Người cao tuổi: 2 giọt mỗi ngày.

Phụ nữ mang thai: 1- 2 giọt mỗi ngày.

Sản phẩm có thể sử dụng cùng thực phẩm, nước trái cây hoặc sử dụng trực tiếp.

Lưu ý:

Không sử dụng khi có phản ứng không mong muốn hoặc mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của sản phẩm.

Sự xuất hiện lắng đọng là một đặc tính tự nhiên của sản phẩm, điều này không làm thay đổi hiệu quả và độ an toàn của sản phẩm.

Không nên uống quá liều khuyến cáo hàng ngày.

HealthyPlex D3K2 thích hợp dùng cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người cao tuổi và cả phụ nữ mang thai

Vitamin D3 K2 Mk7 Medverita 30ml

Vitamin D3 K2 MK7 Medverita có chứa thành phần tinh khiết với vitamin D Lanolin và vitamin K2 MK7 tự nhiên chiết xuất từ quá trình lên men đậu nành Natto và hàm lượng nhỏ vitamin E.

Các dưỡng chất này không chỉ hỗ trợ việc hấp thu canxi vào cơ thể, tạo tiền đề cho sự phát triển xương, tăng chiều cao tối đa, phòng chống còi xương,… mà còn có tác động tích cực lên hệ miễn dịch, giúp trẻ có sức đề kháng tốt hơn.

Sản phẩm có bơm định lượng tiện lợi và chính xác, hợp vệ sinh, ngăn chặn quá trình oxy hóa của chế phẩm chứa trong chai. Vỏ chắc chắn, dày dặn, giúp bảo vệ sản phẩm được tốt hơn trong quá trình vận chuyển, hạn chế các hư hại thường gặp.

Thành phần:

Mỗi giọt chứa

160 iu vitamin D3

4 ug vitamin K MK 7

Đối tượng: Sử dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Liều dùng:

Trẻ dưới 1 tuổi: 2 giọt/ lần, 1 lần/ ngày.

Trẻ trên 1 tuổi: 5 giọt/ lần, 1 lần/ ngày.

Lưu ý:

Không sử dụng cho người quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.

Đây là thực phẩm bổ sung, không phải là thuốc, không được sử dụng nhằm mục đích ngăn ngừa, điều trị hoặc chẩn đoán bất kì tình trạng y tế nào. Sản phẩm không nên được sử dụng để thay thế cho một chế độ ăn uống đa dạng, đủ chất và lối sống lành mạnh.

Sử dụng sản phẩm đúng hướng dẫn, không tự ý tăng liều dùng khi chưa có chỉ định của bác sĩ, chuyên gia. Ngưng sử dụng và tham khảo tư vấn của bác sĩ, chuyên gia nếu xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào trong quá trình sử dụng sản phẩm.

Vitamin D3 K2 MK7 Medverita có chứa thành phần tinh khiết với vitamin D Lanolin và vitamin K2 MK7 tự nhiên

Các loại vitamin D3 cho bé tốt trên thị trường

Top 6 men vi sinh cho trẻ sơ sinh được nhiều mẹ tin dùng năm 2023

Cập nhật thông tin chi tiết về Những Thực Phẩm Bổ Sung Vitamin D Cho Cơ Thể trên website Hwmn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!