Xu Hướng 9/2023 # Nghệ Vàng: Từ Gia Vị Trong Bếp Đến Vị Thuốc Khương Hoàng # Top 11 Xem Nhiều | Hwmn.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Nghệ Vàng: Từ Gia Vị Trong Bếp Đến Vị Thuốc Khương Hoàng # Top 11 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Nghệ Vàng: Từ Gia Vị Trong Bếp Đến Vị Thuốc Khương Hoàng được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Hwmn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tên khoa học

Khương hoàng còn có tên gọi khác là nghệ vàng, safran de Indes.

Tên khoa học: Curcuma longa L. (Curcuma domestica Lour.)

Thuộc họ Gừng Zingiberaceae.

Dùng thân rễ cây nghệ gọi là khương hoàng (Rhizoma Curcumae longae) và rễ củ gọi là Uất kim (Radix Curcumae longae).

Mô tả thực vật

Khương hoàng là loài thân cỏ cao từ 60 cm đến 1 m. Thân rễ cây nghệ vàng phình thành củ hình trụ hoặc hơi dẹt, khi bẻ hoặc cắt ngang thân rễ có màu vàng cam sẫm.

Lá hình trái xoan thon nhọn ở hai đầu và hai mặt đều nhẵn, có thể dài tới 45 cm, rộng tới 18 cm. Phần cuống lá có bẹ.

Cụm hoa mọc lên từ giữa lá, có dạng hình nón thưa. Lá bắc hữu thụ khum hình máng rộng, đàu tròn có màu xanh lục nhạt. Lá bắc bất thụ hẹp hơn, màu hơi tím nhạt. Tràng hoa có phiến, cánh hoa ngoài màu xanh, lục vàng nhạt, chia thành ba thùy, cánh hoa cũng chia thành 3 thùy.

Quả nang 3 ngăn, mở bằng 3 van. Hạt có áo hạt.

Phân bố, thu hái

Khương hoàng được trồng ở khắp nơi trên đất nước ta. Nghệ vàng thường được các gia đình sử dụng làm gia vị và làm thuốc.

Nghệ vàng còn được trồng ở một số nước nhiệt đới như Ấn Độ, Indonesia, Campuchia, lào, Trung Quốc,…

Người ta thường thu hoạch nghệ vàng vào mùa thu. Sau đó, cắt bỏ hết rễ để riêng và thân rễ để riêng.

Thành phần hóa học

Trong khương hoàng, các nhà khoa học phân tích được các hoạt chất như sau:

Chất màu curcumin 0,3%. Đây là chất tạo nên màu của nghệ vàng, là tinh thể màu nâu đỏ, ánh tím, không tan trong nước, tan trong các dung môi như rượu, ete, clorofoc.

Tinh dầu 1 – 5% giúp cho nghệ vàng có mùi thơm.

Ngoài ra còn có tinh bột, canxi oxalat, chất béo, nước, một số chất vô cơ.

Tác dụng dược lý theo Y học hiện đại

Nghiên cứu đã chứng minh rằng nghệ vàng có khả năng kích thích bài tiết mật của tế bào gan. Ngoài ra chất curcumin làm tăng co bóp túi mật, từ đó làm thông lợi mật.

Người ta tìm thấy trong nghệ vàng chất curcumen có tác dụng giảm cholesterol trong máu. Từ đó, nghệ vàng hỗ trợ điều trị trong bệnh lý chuyển hóa, ngăn ngừa các bệnh lý xơ vữa động mạch,…

Tác dụng kháng sinh của nghệ vàng đã được nghiên cứu từ rất lâu, như G.Laroche (1933), H.Leclerc (1935), Robbers (1936). Nghệ vàng có tác dụng tiêu diệt các vi khuẩn thuộc nhóm Tụ cầu Staphylococcus, Vi khuẩn Lao Mycobacterium tubercolosis, Vi khuẩn thương hàn Salmonella paratyphi, nấm Trychophyton gypcum và một số vi khuẩn khác…

Tác dụng dược lý theo Y học cổ truyền

Theo sách cổ: Nghệ vàng có vị cay, đắng, tính ôn ấm. Đặc tính quy vào 2 kinh can và tỳ. Nghệ vàng có tác dụng phá ác huyết, mụn nhọt, sinh cơ (lên da non mới), cầm máu.

Nghệ vàng thường dùng trong bệnh lý viêm dạ dày, vàng da, phụ nữ sau sinh bị đau bụng, đau bụng kinh có máu kinh thành cục.

Do tác dụng giúp lên da non mới, kháng sinh và trừ mụn nhọt nên nghệ vàng còn dùng để bôi lên vùng da bị mụn mới khỏi để tránh sẹo da.

Do tác dụng phá huyết nên ở phụ nữ đang có thai không nên dùng nghệ vàng.

Muốn bảo quản khương hoàng được lâu, người ta thường đồ hoặc hấp củ trong 6 – 12 giờ, rồi đem phơi để ráo nước, mang đi phơi nắng hoặc sấy khô.

Tùy vào mục đích sử dụng, nghệ vàng được cắt phiến mỏng hoặc tán mịn thành bột.

Liều dùng nghệ vàng hàng ngày từ 1 – 6 gram. Thường dùng dưới dạng bột hoặc thuốc sắc chia 2 – 3 lần, uống trong ngày.

Bài thuốc Hương cúc bồ đề nghệ thang: Hương phụ 8 g, Cúc tần 12 g, Mã đề 12 g, Xương bồ 8 g, Nghệ vàng 6 g. Có tác dụng trong bệnh lý viêm loét dạ dày tá tràng có các triệu chứng đau thượng vị, nóng rát, đầy hơi, ợ hơi, ợ chua, cầm máu, lành vết thương vùng bị loét.

Viên hoàn nghệ – mật ong: sử dụng nghệ vàng dạng bột, trộn đều với mật ong loại tốt để tạo kết dính, vo viên đều thành viên nhỏ nặng 10 gram. Dùng ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 1 viên. Tác dụng trong viêm loét dạ dày, vết thương lâu lành miệng, đau bụng kinh, phụ nữa sau sinh.

Phụ nữ có thai, các bệnh sản hậu (sau sinh đẻ) mà không phải do nhiệt kế ứ thì không nên dùng.

Người bị trào ngược dạ dày thực quản không nên dùng. Khương hoàng có thể tác dụng xấu đến các loại thuốc kháng axit và gây nên các cơn đau dạ dày ngoài ý muốn.

Người bệnh thiếu máu không dùng.

Bệnh nhân tiểu đường, huyết áp và sỏi thận cần trao đổi với bác sĩ hoặc người có chuyên môn.

Nghệ có thể chống đông máu do đó người sắp thực hiện phẫu thuật không dùng.

Khương hoàng hay nghệ vàng là một gia vị phổ biến trong mỗi gia đình. Tuy nhiên, quý bạn đọc cần cẩn trọng trong liều lượng sử dụng hàng ngày của nghệ vàng. Quý bạn đọc hãy tham khảo ý kiến các Bác sĩ, chuyên gia để có cách sử dụng phù hợp với tình trạng sức khỏe của bản thân. Hãy liên hệ với chúng tôi khi cần hỗ trợ.

Cây Hoàng Tinh: Vị Thuốc Bổ Dưỡng Bị Quên Lãng

1. Mô tả

1.1. Cây Hoàng tinh

Lá Hoàng tinh

Lá không cuống mọc vòng trong 4-5 lá một. Phiến lá hình mác dài 712mm, rộng 5-12mm, đầu lá nhọn và quăn. Hoa mọc ở kẽ lá rũ xuống; cuống hoa dài 1,5-2cm, mỗi cuống mang hai hoa hình ống dài 8-15mm màu tím đỏ. Mùa hoa ở Sapa (Lào Cai) vào tháng 3-4.

Hoa của cây Hoàng tinh

1.2. Dược liệu Hoàng tinh

Dược liệu dùng là thân rễ của cây, có hai dạng hình chính: 5cm, rộng 1-3cm (hoặc khối lớn hình dạng thay đổi). Mặt ngoài màu vàng hay nâu vàng đến nâu đen, nhiều nếp nhăn nheo, sần sùi. Chất dẻo dai, hơi khó bẻ, mặt bẻ màu vàng đến nâu nhạt, không phẳng, hơi lổn chổn, có chất dính, mùi đường, vị ngọt nhẹ, hơi ngứa lưỡi. Những khối ngắn dài không nhất định gồm 2-5 đốt tròn hình chén dính nhau, ở giữa có một vòng tròn lõm xuống (vết tích của thân cây đã rụng). Mặt ngoài thân rễ màu nâu đen có những vòng tròn mảnh màu nâu nhạt, nhiều nốt sần nhỏ, mẫu rễ con. Chất cứng hơi khó bẻ, mặt bẻ bằng phẳng, mặt cắt ngang màu vàng ngà, rải rác có nhiều chấm trắng nhỏ, mùi thơm vị ngọt.

Củ Hoàng tinh

2. Thu hái và bào chế

Hái thân rễ vào mùa thu hoặc mùa xuân, tốt nhất vào mùa thu vì thân rễ chứa ít nước, có những nơi thu hái gần quanh năm từ tháng 4 đến tháng 10.

Hoàng tinh: Lấy cây sạch, ủ mềm, thái phiến dày, phơi hoặc sấy khô.

Tửu Hoàng tinh (chế rượu): Lấy cây sạch, trộn với rượu, cho vào thùng đậy nắp, đun trong cách thủy để dược liệu hút hết rượu, lấy ra cắt lát dày, phơi khô. Cứ 100 kg thì dùng 20 lít rượu.

3. Thành phần hoá học

Năm 2009, hai saponin spirostanol mới, được đặt tên là kingianoside H và kingianoside I, được phân lập từ thân rễ đã qua chế biến, cùng với một triterpenoid saponin ginsenoside-Rc, bốn saponin spirostanol đã biết, polygonatoside C và ophiopogonin C’.

4. Tác dụng dược lý của Hoàng tinh

4.1. Chống đái tháo đường

Saponin từ Hoàng tinh có thể làm giảm hiệu quả tình trạng tăng đường huyết và tăng lipid máu ở chuột mắc bệnh tiểu đường. Kết quả cho thấy Saponin điều chỉnh tăng sự biểu hiện của GLUT4 trong khi điều chỉnh giảm sự biểu hiện của G6P trong con đường tín hiệu insulin. Trong gan, biểu hiện của protein hoạt hóa adenosine monophosphate kinase và glucose kinase được tăng lên. Hơn nữa, Saponin từ cây thúc đẩy các biểu hiện của GLUT4 trong cơ xương và PPAR-γ trong mô mỡ.

4.2. Điều hoà rối loạn lipid máu

5. Công dụng, liều dùng của Hoàng tinh

Trương Sơn Lôi (một thầy thuốc thời cổ) nói thêm “Công dụng của Hoàng tinh cũng như Thục địa chuyên bổ huyết, bổ âm, nuôi tì vị, những người nào đờm thấp, yếu dạ không nên ăn.”

Ngày dùng 12-20g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị khác.

Hoàng tinh chế

6. Bài thuốc kinh nghiệm từ Hoàng tinh

6.1. Dùng cho người yếu sức, ho, lao lực

6.2. Trị suy nhược cơ thể sau khi mắc bệnh

Thường phối hợp với Kỷ tử, Sinh địa, Hoàng kỳ, Đảng sâm.

6.3. Trị chứng lipid huyết cao

Dùng viên hạ mỡ (Hoàng tinh, Hà thủ ô, Tang ký sinh) uống liên tục trong 2 tháng.

7. Lưu ý

Những người bị đờm thấp, yếu dạ không nên dùng.

Tóm lại, Hoàng tinh là một vị thuốc quý với tác dụng bổ Phổi, bổ tỳ vị, giúp trị các chứng do cơ thể yếu sức, ho, lao lực. Ngoài ra còn có tác dụng chống đái tháo đường và hạ lipid máu. Khi muốn sử dụng thuốc để điều trị bệnh, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa.

28 Loại Gia Vị Nấu Ăn Của Nhật Bản Bạn Nên Có Trong Căn Bếp Của Mình

Bạn có biết rằng bạn có thể chế biến được rất nhiều món ăn Nhật Bản tại chính căn bếp của mình không? Tất cả những gì bạn cần chuẩn bị là các loại gia vị, nước sốt của Nhật Bản. Nhưng nếu bạn không đọc được tiếng Nhật, bạn sẽ khó có thể tìm được những loại gia vị mình cần cũng như hiểu được cách sử dụng chúng. Đây không phải tất cả các loại gia vị mà người Nhật có trong căn bếp của mình, nhưng chúng tôi đã tổng hợp danh sách các loại gia vị phổ biến nhất để bạn có thể chế biến những món ăn Nhật Bản ngay tại nhà.

5 loại gia vị cơ bản trong ẩm thực Nhật Bản (Sa-Shi-Su-Se-So) Đường (Sato / 砂糖)

Có rất nhiều món ăn Nhật Bản có vị hơi ngọt nên đường chính là một trong những loại gia vị không thể thiếu ở Nhật.

Loại đường phổ biến nhất dùng để nấu ăn chính là “johakuto” (上白糖), là đường trắng có thêm glucose và fructose, tạo nên một kết cấu ẩm hơn dạng hạt thông thường. Ngoài ra, đường Caster (guranyuto / グラニュー糖), được sử dụng để làm bánh hoặc được thêm vào đồ uống, cũng rất phổ biến.

Những người quan tâm đến sức khỏe gần đây đang chuyển sang sử dụng đường mía (kibizato / きび砂糖), loại đường ít được tinh chế so với hai lựa loại đường được giới thiệu bên trên. Một lựa chọn phổ biến khác là đường làm từ củ cải đường (tensaito / てんさい糖), một loại đường không qua tinh chế nên có thể được coi là loại ít ngọt nhất trong số các loại đường kể trên nhưng cũng chứa đầy đủ chất dinh dưỡng.

Cuối cùng là đường wasanbon (和三盆), gần giống như đường bột và có hương vị cực kỳ thơm ngon. Loại đường này thường được sử dụng làm wagashi (bánh kẹo truyền thống của Nhật Bản).

Muối (Shio / 塩)

Muối đã được sử dụng trong ẩm thực Nhật Bản trong nhiều thế kỷ qua, với công dụng là để bảo quản thực phẩm và bổ sung hương vị cho các món ăn. Muối là một loại gia vị thiết yếu hầu như ở khắp mọi nơi trên thế giới.

Vì Nhật Bản là một quốc đảo nên muối biển là loại muối phổ biến nhất trong căn bếp của người Nhật. Trong những năm qua, Nhật Bản đã cho ra mắt rất nhiều loại muối biển khác nhau – từ loại muối được làm từ rong biển đến các loại muối có hương vị như yuzu shio (ゆず塩) có vị cam yuzu của Nhật Bản, hay matcha shio (抹茶塩) có màu xanh giống như trà xanh nhưng hương vị thì không giống như vậy. Người Nhật thường trộn và kết hợp các loại muối khác nhau tùy thuộc vào từng món ăn, giúp trải nghiệm ăn uống thêm tuyệt vời hơn.

Các loại muối khác, chẳng hạn như muối iwa (iwa shio / 岩塩), hiện cũng có thể được tìm thấy ở hầu hết các siêu thị tại Nhật Bản. Người tiêu dùng Nhật Bản có thể tha hồ lựa chọn các loại muối ăn khác nhau!

Giấm gạo (Su / 酢)

Giấm gạo là một loại gia vị phổ biến khác trong căn bếp của người Nhật. Giấm được tạo ra từ quá trình lên men của rượu gạo để tạo thành axit axetic và quá trình này thường mất vài tháng. Giấm gạo thường trong, có vị chua nhẹ hơn so với các loại giấm khác như giấm balsamic, nhưng lại rất phù hợp để chế biến các món ăn Nhật Bản. Trên thực tế, đây là loại gia vị không thể thiếu để chế biến một số món ăn Nhật Bản nổi tiếng, ví dụ như sushi!

Nước tương (Shoyu hoặc Seuyu / 醤油)

Nước tương có lẽ là một trong những gia vị quan trọng nhất đối với hầu hết các món ăn Nhật Bản. Nước tương vốn có nguồn gốc từ Trung Quốc và đã được du nhập vào Nhật Bản từ khoảng thế kỷ thứ VII và rất được yêu thích kể từ đó.

Giống như nhiều quốc gia khác, bạn có thể tìm mua nước tương đậm (koikuchi / 濃口) hoặc nước tương nhạt (usukuchi / 薄口) ở các siêu thị. Hai loại nước tương độc đáo khác phải kể đến là tamari (たまり), không được làm từ nguyên liệu lúa mì như nước tương thông thường và có kết cấu đặc hơn so với những loại được liệt kê ở trên. Nước tương trắng (shiro shoyu / 白醤油) được sử dụng khi bạn muốn món ăn có hương vị nhưng không cần màu sắc. Tuy nhiên, cũng giống như muối, bạn có thể tìm thấy các loại nước tương có vị dashi, cam quýt “ponzu” và các hương vị khác.

Miso (味噌)

Miso là một loại tương đậu nành lên men truyền thống không thể thiếu của người Nhật. Miso thường được bán trong các vại lớn ở các siêu thị địa phương vì nó được sử dụng rất nhiều trong chế biến món ăn hàng ngày. Miso đang dần nhận được sự quan tâm ở nước ngoài vì hương vị umami tuyệt vời và cả những lợi ích sức khỏe mà nó đem lại. Một số người còn cho rằng miso chính là một trong những bí quyết đằng sau tuổi thọ trung bình cao của người Nhật.

Có rất nhiều loại miso được bán tại các siêu thị Nhật Bản và bạn có thể phân biệt chúng qua màu sắc, khu vực sản xuất và thành phần được sử dụng làm nguyên liệu. Tuy nhiên, đối với những người chưa từng thử miso, bạn nên thử 3 loại sau: miso đỏ (hay còn gọi là aka miso / 赤味噌) có hương vị đậm đà và khá mặn; miso trắng (shiro miso / 白味噌), thường được dùng trong các món súp nhẹ nhờ có vị ngọt; và miso hỗn hợp (awase miso / 合わせ味噌) kết hợp giữa bột miso đỏ và trắng. Ngoài ra, cũng có cả các loại miso có ít muối hơn.

7 loại gia vị Nhật Bản cần thiết khác cho căn bếp của bạn Rượu gạo Nhật Bản (Mirin / みりん)

Về cơ bản, rượu mirin không được xem là một trong 5 loại gia vị cơ bản trong nấu ăn của người Nhật, nhưng vì được sử dụng quá thường xuyên, nó dần trở thành một loại gia vị nấu ăn không thể thiếu. Mirin là một loại rượu gạo ngọt của Nhật Bản với nồng độ cồn thấp hơn rượu sake tự nấu. Mirin được sử dụng để thêm vị ngọt nhẹ và vị umami cho món ăn cũng như giúp khử mùi hiệu quả, ví dụ như mùi tanh của hải sản. Nó cũng giúp làm tăng độ bóng cho thực phẩm, giúp các món thịt trông ngon mắt hơn. Nếu bạn không thể mua rượu mirin, bạn có thể tự pha theo tỷ lệ 3:1 rượu sake và đường để thay thế, nhưng món ăn sẽ có thể ngọt hơn hoặc không ngon so với khi sử dụng rượu mirin mua sẵn.

Rượu Sake nấu ăn (Ryori Shu hoặc O-Sake / 料理酒 hoặc お酒)

Vì rượu sake được làm từ gạo và nước nên nhiều người thường coi đây là một loại rượu gạo giống như rượu mirin, nhưng rượu sake thực chất lại được ủ giống như bia. Rượu sake có nồng độ cồn cao hơn rượu mirin và ít đường hơn, mang lại hương vị sắc nét hơn. Giống như mirin, nó có thể không được coi là một trong 5 loại gia vị nấu ăn cơ bản của Nhật Bản, nhưng chắc chắn là một loại gia vị không thể thiếu trong căn bếp của người Nhật.

Mặc dù bạn có thể nấu ăn bằng bất kỳ loại rượu nào, chẳng hạn như rượu vang, nhưng người Nhật lại thích sử dụng loại rượu sake được thiết kế riêng để nấu ăn. Được gọi là ryori shu (料理酒), loại rượu sake này có thêm muối nên không thích hợp để làm rượu uống. Người Nhật có xu hướng dùng rượu sake nấu ăn để khử mùi khó chịu, làm mềm thịt,…

Bạn có thể thay thế rượu sake hoặc rượu sake nấu ăn bằng rượu sherry hoặc rượu gạo Trung Quốc.

Dashi (だし / 出汁)

“Dashi” là một món súp của Nhật Bản và cũng giống như miso, nó là nước dùng cơ bản để chế biến rất nhiều món ăn khác nhau. Dashi được làm từ một số nguyên liệu cơ bản, phổ biến nhất là tảo bẹ khô “kombu”, cá cơm khô hoặc cá mòi (iriko hoặc niboshi dashi), nấm “shiitake” và cá ngừ bào (katsuobushi). Món ăn này có thể được hoàn thành trong vòng chưa đầy 30 phút. Tất cả những thành phần này đều có chứa vị umami, tạo nên một món nước dùng thơm ngon và có thể được sử dụng trong hầu hết các món ăn. Ramen? Đương nhiên rồi. Súp miso? Tất nhiên. Và còn rất nhiều món ăn khác nữa!

Bạn có thể làm dashi từ những bước đầu tiên bằng cách sử dụng bất kỳ các nguyên liệu nào được kể trên. Tại các siêu thị và cửa hàng ở Nhật Bản cũng bán rất nhiều loại dashi ăn liền tiện lợi. Bạn có thể mua dashi ở dạng gói, các nguyên liệu đã được cắt sẵn và đóng gói, hoặc dashi dạng bột. Nhìn chung, chúng khá rẻ, dễ mua và có thể để được lâu trong tủ lạnh, vậy tại sao bạn không thử mua một ít vào lần tới khi đến thăm Nhật Bản hoặc khi đi ngang qua một siêu thị Nhật Bản?

Mentsuyu (めんつゆ)

Mentsuyu là một loại nước dùng cơ bản của Nhật Bản giúp cho việc nêm nếm các món ăn trở nên dễ dàng hơn. Đây là một loại gia vị được chế biến từ dashi, nước tương, mirin và đường. Mentsuyu giúp làm tăng thêm hương vị umami cho món ăn mà không yêu cầu bạn phải thêm nhiều nguyên liệu nấu ăn khác. Mentsuyu được sử dụng trong nhiều món ăn khác nhau, đặc biệt là những món cần dùng nước tương, chẳng hạn như cơm bò “gyudon”, vì Mentsuyu giúp món ăn có hương vị đậm đà hơn hơn. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng mentsuyu để làm nước chấm cho các món mì như soba lạnh hoặc làm nước dùng cho các món lẩu. Mentsuyu không phải là gia vị nấu ăn bắt buộc phải có trong tủ đựng gia vị nhà bạn nhưng nó làm cho việc nấu ăn trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, đó là lý do tại sao bạn sẽ tìm thấy nó trong nhà bếp của rất nhiều người Nhật.

Wasabi (わさび)

“Wasabi” là tên gọi của cải ngựa Nhật Bản – một loại củ thường được xay nhuyễn để làm gia vị ăn cùng với các món hải sản sống như sashimi và sushi. Theo truyền thống, wasabi được sử dụng như một loại gia vị của Nhật Bản để giúp cho các món ăn thêm hấp dẫn hơn cũng như loại bỏ mùi tanh hoặc mùi khó chịu. Hầu hết wasabi được tìm thấy trong các siêu thị. Wasabi bạn thấy ở các nhà hàng cũng không phải là wasabi thật, vì nó rất khó trồng nên có giá khá cao. Loại wasabi “giả” được tạo ra bằng cách nhuộm màu cho cải ngựa thông thường, có hương vị giống hệt với wasabi thật. Đây là một trong những loại gia vị có thể không cần thiết trong nhà bếp Nhật Bản, nhưng nếu bạn thích ăn thịt và hải sản tươi sống thì đây chắc chắn là thứ không thể thiếu.

Mayonnaise (マヨネーズ)

Dù yêu hay ghét loại gia vị này, chúng ta đều phải công nhận rằng mayonnaise đóng một vai trò to lớn trong việc nấu ăn của rất nhiều người Nhật. Thương hiệu mayonnaise nổi tiếng nhất của Nhật Bản là Kewpie, được biết đến với hương vị trứng đậm đà, béo ngậy và thơm ngon. Các loại mayonnaise khác cũng được bày bán trên thị trường ở Nhật Bản, nhưng chúng thường gần giống với mayonnaise Kewpie về kết cấu và hương vị hơn so với mayonnaise ở nước ngoài. Mayonnaise được sử dụng cho một số món ăn, từ món salad khoai tây đến bánh pizza Nhật Bản.

Gừng (Shoga / 生姜)

Gừng được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới bởi mang hương vị vô cùng độc đáo, giúp món ăn thêm phần ngon miệng cũng như có tác dụng khử mùi khó chịu trong các loại thịt và hải sản. Ở Nhật Bản, gừng thường được bào nhỏ hoặc cắt thành sợi và được ăn kèm với các món ăn ninh như món thịt lợn xào gừng “shogayaki”. Đôi khi bạn cũng sẽ thấy gừng được gọi là “gari” (ガリ) ở Nhật, đây thực chất là một loại gừng ngâm dấm, được ăn kèm với sushi như một món ăn giúp loại bỏ mùi tanh, hoặc “beni shoga” (紅生姜) một loại gừng ngâm khác có màu đỏ. Bạn có thể phân biệt chúng bằng màu sắc: loại ăn kèm với sushi có màu vàng và loại còn lại có màu đỏ.

11 loại gia vị Nhật Bản có thể bạn đã từng nhìn thấy Furikake (ふりかけ)

Cơm chính là thực phẩm chính của người người Nhật. Nhưng có bao giờ bạn tự hỏi rằng liệu bạn có cảm thấy chán khi ăn một thứ mỗi ngày bao giờ chưa? “Furikake” là một loại gia vị khô của Nhật Bản dùng để rắc lên trên cơm giúp làm tăng thêm hương vị. Nó thường được làm từ các nguyên liệu như cá khô, rong biển, đường, muối, v.v. Furikake cũng có thể được dùng làm gia vị cho các món ăn khác như salad và thậm chí là mì ống! Nó thường có rất nhiều loại và nhiều hương vị khác nhau, có thể được bảo quản trong tủ lạnh và có giá cực kỳ rẻ, vậy tại sao bạn không mang loại gia vị này về căn bếp nhà mình?

Bột ớt Nhật Bản (Togarashi / 唐辛子)

“Togarashi” là thuật ngữ chung để chỉ ớt của Nhật Bản. Loại ớt này vô cùng đa dạng và có thể tìm thấy trên khắp Nhật Bản. Tuy nhiên, hầu hết người Nhật thường sử dụng hai loại gia vị ớt là shichimi togarashi (七味) và ichimi togarashi (一味).

Shichimi togarashi thực chất là một hỗn hợp gia vị bao gồm 7 thành phần như ớt xay, vỏ cam, rong biển, hạt mè, v.v. Loại bột ớt này có một chút gia vị và đậm đà hương vị umami, nên vô cùng hoàn hảo khi sử dụng cho tất cả các món ăn, cho dù đó là súp miso hay ramen. Mỗi thương hiệu đều có shichimi togarashi của riêng mình, vì vậy có thể bạn sẽ phải mất một lúc lâu để tìm ra được loại ớt bột phù hợp với khẩu vị của mình. Tuy nhiên, đây là một trong những loại gia vị Nhật Bản mà chúng tôi thực sự khuyên bạn nên dùng bởi nó giúp món ăn thêm đậm đà và thơm ngon.

Ichimi togarashi đơn giản chỉ bao gồm ớt xay, vì vậy nó khá cay so với shichimi togarashi và có thể sử dụng được với bất kỳ món ăn nào.

Cá ngừ bào (Katsuobushi / 鰹節)

“Katsuobushi” trong tiếng Nhật có nghĩa cá ngừ bào khô. Nếu bạn đã từng ăn takoyaki trước đây, thì bạn sẽ thấy những mảnh vụn nhỏ được rắc bên trên món ăn này, đó chính là katsuobushi. Katsuobushi là một trong những nguyên liệu dashi quan trọng và cũng thường được sử dụng làm gia vị phủ bên trên cho một số món ăn trước khi được mang ra phục vụ. Tuy nhiên không phải món ăn Nhật Bản nào cũng sử dụng loại nguyên liệu này. Chúng thường được đóng theo dạng bột hoặc gói, và là một nguyên liệu truyền thống thường xuất hiện trong căn bếp của các gia đình ở Nhật Bản.

Có hai loại katsuobushi là arabushi (荒節) được làm từ cá ngừ ninh nhừ nhỏ lửa, sau đó mang đi hun khói và cắt nhỏ, và honkarebushi (本枯れ節) được làm từ cá lên men và hun khói. Quá trình chế biến này mang lại hương vị thơm ngon và thanh nhẹ cho Katsuobushi và có rất nhiều đầu bếp chuyên nghiệp Nhật Bản thích sử dụng chúng để làm dashi. Quá trình làm honkarebushi mất nhiều thời gian hơn arabushi nên giá thành của sản phẩm này cũng đắt hơn.

Muối tiêu Yuzu (Yuzu Kosho / 柚子胡椒)

Mặc dù trong tên gọi có từ “hạt tiêu” (yuzu kosho), nhưng đây thực chất không phải là một loại bột hạt tiêu có hương vị yuzu. Yuzu kosho là một loại bột nhão làm từ ớt, vỏ cam yuzu và muối. Nó có nguồn gốc từ Kyushu, và trong phương ngữ địa phương, “kosho” có nghĩa là ớt, chứ không phải là hạt tiêu.

Hương vị của yuzu kosho thay đổi tùy thuộc vào loại ớt được sử dụng làm nguyên liệu chế biến. Loại phổ biến nhất được sử dụng là ớt xanh Nhật Bản, loại ớt này khá sệt và có vị hơi chua cũng như màu xanh lục bắt mắt. Đôi khi bạn cũng có thể tìm thấy yuzu kosho đỏ được làm bằng ớt đỏ Nhật Bản, loại ớt này ít cay hơn so với ớt xanh.

Yuzu kosho được sử dụng trong tất cả các món ăn như một loại gia vị, nhưng thường được sử dụng nhiều nhất với các món ăn làm từ thịt gà và các loại thực phẩm béo, nhiều dầu mỡ. Nếu bạn muốn sử dụng yuzu kosho khi nấu ăn, bạn có thể tìm mua loại yuzu kosho được đóng theo lọ. Bạn cũng có thể dùng yuzu kosho dạng bột, nhưng loại này thường có hương vị không mấy đậm đà. Yuzu kosho thậm chí còn ở dạng lỏng, mặc dù loại này thường được pha với giấm và do đó, độ axit thường cao hơn nhiều so với dạng xay nhuyễn.

Hạt tiêu Sansho Nhật Bản (Sansho / 山椒)

Đây là một loại gia vị bột phổ biến của Nhật Bản và thường mang hương vị tinh tế kết hợp giữa cam, quýt và có vị cay nồng do được làm từ hạt và lá của quả hạt tiêu sansho – một loại tiêu giống như hạt tiêu Tứ Xuyên, nổi tiếng trong ẩm thực Trung Quốc. Tuy nhiên, khác với hạt tiêu Tứ Xuyên, sansho không để lại vị cay nồng trong miệng khi ăn.

Bạn sẽ thường thấy sansho được sử dụng với món lươn cũng như các món thịt nướng hoặc hải sản. Nó không chỉ làm tăng thêm hương vị của thịt và hải sản, sansho còn giúp giảm độ béo, khiến món ăn dễ ăn và thơm ngon hơn.

Rong biển khô (Aonori / 青のり)

Lưu ý rằng mặc dù chúng tôi gọi aonori là “bột rong biển khô”, nhưng nó hoàn toàn khác với nori, wakame hoặc kombu. Loại rong biển gần nhất với aonori là “aosa,” (あおさ), có thể được sử dụng giống như aonori.

Lá tía tô (Shiso / しそ)

Shiso là lá tía tô và có hương vị gần giống như bạc hà và có một chút vị cam. Điều này khiến shiso trở thành một loại gia vị tuyệt vời để khử mùi tanh, ăn cùng với các món thịt và giúp kích thích cảm giác thèm ăn. Ở Nhật Bản, có hai loại shiso phổ biến nhất là lá shiso xanh và lá shiso đỏ/tím.

Shiso xanh thường được dùng để bọc bên ngoài món ăn hoặc để trang trí. Đôi khi, bạn cũng sẽ thấy nó được cắt nhỏ và rắc trên các món salad và các món ăn nguội khác. Shiso xanh thậm chí có thể được chiên lên làm tempura!

Shiso đỏ/tím được sử dụng để tạo màu cho umeboshi (sẽ được đề cập ở phần sau của bài viết này). Ngoài ra, bạn cũng sẽ thấy shisho được sấy khô và có trong furikake, một loại gia vị đã được đề cập đến ở phần trên của bài viết.

Mù tạt vàng Nhật Bản (Karashi / からし)

Được làm từ hạt của cây mù tạt phương Đông, karashi là một loại gia vị phổ biến được sử dụng để thêm hương vị cho các món ăn Nhật Bản như tonkatsu, oden và natto. Karashi có vị cay nóng hơn mù tạt vàng của Mỹ và có hương vị giống với mù tạt của Anh và mù tạt Trung Quốc. Bạn có thể tìm mua karashi ở dạng lỏng hoặc bột. Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng dạng bột vì sẽ để được lâu hơn và bạn chỉ cần pha với một chút nước ấm là sẽ được hỗn hợp dạng sệt.

Dầu mè và các loại hạt (Goma Yu và Goma / ゴマ油 và 胡麻)

Dầu mè không phải là một nguyên liệu đặc trưng tại Nhật Bản, nhưng lại được sử dụng trong rất nhiều món ăn của Nhật, đặc biệt là những món ăn kiểu Trung – Nhật như đậu phụ sốt cay Tứ Xuyên.

Hạt vừng, được gọi là “goma” trong tiếng Nhật, là một nguyên liệu nấu ăn phổ biến của người Nhật, có lẽ còn phổ biến hơn cả dầu mè. Nhiều món ăn Nhật Bản có rắc hạt vừng lên trên, chẳng hạn như onigiri và ramen. Chúng giúp món ăn thêm thơm ngon, hấp dẫn hơn và được cho là có tác dụng cải thiện hệ tiêu hóa. Vừng cũng là một loại hương vị phổ biến cho nhiều món ăn, bao gồm cả kem!

Ở Nhật Bản, hạt vừng nâu và đen là phổ biến nhất. Hạt vừng đen (黒ごま) có hương vị đậm đà hơn và thường được ưa chuộng hơn loại màu nâu.

Dầu ớt Nhật Bản (Rayu / ラー油)

Rayu là một loại gia vị phổ biến mà bạn sẽ tìm thấy ở hầu hết các cửa hàng ramen và há cảo (gyoza). Có rayu dạng lỏng và dạng “taberu rayu” thường đi kèm với một ít tỏi, gừng và hành lá giòn. Dạng “taberu rayu” là một sản phẩm mới được ra mắt gần đây và đã gây bão ở Nhật Bản, vì nó ít cay hơn so với dạng lỏng và giúp món ăn thêm thơm ngon hơn, đặc biệt là cơm trắng.

Umeboshi (梅干し)

Umeboshi là mơ ngâm. Chúng thường có vị chua và mặn, nhưng cũng có loại ngọt và thường được thêm một chút muối. Ở Nhật Bản, umeboshi thường được phục vụ cùng với cơm trắng hoặc trong onigiri để làm tăng thêm hương vị. Bạn cũng có thể tìm thấy bột umeboshi xay nhuyễn được sử dụng với rất nhiều món ăn nấu chín ở Nhật Bản.

Khám phá 5 loại nước sốt của Nhật Bản Nước sốt Worcestershire

Nước sốt Worcestershire là một loại gia vị lên men, có nguồn gốc từ Worcester, Anh Quốc. Theo thời gian, loại nước sốt này đã xuất hiện ở Nhật Bản và dần trở nên phổ biến. Nước sốt Worcestershire ở Nhật Bản thường có vị ngọt hơn so với loại được bán ở nước ngoài. Nước sốt Worcestershire của Nhật Bản thường được làm từ những nguyên liệu thuần chay trong khi nước sốt Worcestershire truyền thống thì không như vậy.

Worcestershire ở Nhật Bản khác nhau dựa trên độ đặc. Loại thông thường có dạng lỏng và thường được sử dụng khi nấu ăn, trong khi nước sốt Worcestershire sệt hơn thường được thêm vào khi món ăn đã được nấu chín hoàn toàn. Những viên bạch tuộc chiên giòn “Takoyaki” là một ví dụ điển hình.

Vô cùng phổ biến trong nhà bếp Nhật Bản, nước sốt Worcestershire là một loại gia vị nhất định cần phải có đối với những ai muốn trở thành bậc thầy về ẩm thực Nhật Bản. Chúng tôi khuyên bạn không nên thay thế Worcestershire Nhật Bản với nước sốt Worcestershire của Anh vì chúng có kết cấu và hương vị hoàn toàn khác nhau.

Nước sốt Ponzu (Ponzu / ポン酢)

“Ponzu” là một loại nước sốt làm từ cam, quýt của Nhật Bản và thường có vị chua. Nhiều người nghĩ ponzu giống như một loại dầu giấm và điều này cũng không sai vì bạn có thể sử dụng ponzu thay cho giấm vì nó có vị chua tương tự như vậy. Ponzu cũng có thể được sử dụng làm nước chấm cho các món ăn như lẩu “shabu-shabu” của Nhật Bản và làm nước sốt cho các món thịt và hải sản.

Nếu bạn muốn thêm nước sốt ponzu vào căn bếp nhà mình thì hãy cân nhắc vì nước sốt ponzu và nước tương không hề giống nhau. Rất nhiều loại nước sốt ponzu bạn thấy trong siêu thị thực chất là nước sốt ponzu pha với nước tương, đó là lý do tại sao nhiều người lầm tưởng nước sốt ponzu chỉ là một loại nước tương. Nước sốt ponzu truyền thống thường có màu vàng nhạt.

Nước sốt Unagi (Unagi no Tare / うなぎのタレ)

Nhật Bản có rất nhiều loại nước sốt được làm riêng cho các món ăn cụ thể, và đây là một trong số đó. Lươn là một món ăn ngon nổi tiếng ở Nhật Bản. Lươn thường được nướng lên và ăn kèm với cơm. Để giúp cho món ăn này thêm phần đậm đà hơn, người ta sẽ thêm nước sốt unagi lên trên miếng lươn nướng. Nước sốt này khá đặc và có vị ngọt, được làm từ đường và nước tương, và có đầy đủ hương vị umami. Trong những năm qua, nước sốt unagi cũng được sử dụng cho nhiều món ăn khác như thịt nướng, hải sản và được rất nhiều người yêu thích. Tại sao bạn không thử mua nước sốt Unagi và thưởng thức loại nước sốt thơm ngon này tại nhà?

Nước sốt Tonkatsu (Tonkatsu no Tare / とんかつのタレ) Nước sốt Okonomiyaki (Okonomiyaki no Tare / お好み焼きのタレ)

Nước sốt okonomiyaki giống như nước sốt thịt nướng của Nhật Bản. Nó được làm từ nhiều nguyên liệu hơn so với nước sốt unagi, nhưng lại đặc hơn nước sốt tonkatsu. Trên thực tế, sốt okonomiyaki được tạo ra khi những người bán okonomiyaki phàn nàn về việc nước sốt worcestershire quá loãng và không phù hợp để ăn với okonomiyaki! Ở Nhật Bản, bạn có thể tìm thấy nước sốt okonomiyaki được phết lên miếng okonomiyaki, bánh mì kẹp thịt, bít tết và đôi khi là cả bánh pizza. Loại nước sốt này giúp làm tăng thêm vị ngọt và độ mặn cho bất kỳ món ăn nào và cũng là loại nước sốt rất được yêu thích của người Nhật.

Đăng bởi: Lệ Trâm

Từ khoá: 28 loại gia vị nấu ăn của Nhật Bản bạn nên có trong căn bếp của mình

Các Mẫu Câu Có Từ ‘Gia Vị’ Trong Tiếng Việt Được Dịch Sang Tiếng Anh

1. Thêm gia vị tùy khẩu vị.

Additional seasoning required.

2. 21 loại thảo mộc và gia vị.

Twenty-one herbs and spices.

3. Nó là lài cây gia vị quan trọng.

It is an important shade tree.

4. Thay đổi gia vị cuộc sống một tí.

Get a little excitement in your life.

5. Sierra, em đã chuyển gia vị vào ngăn kéo cạnh lò nướng và cất dụng cụ về chỗ để gia vị trước đó.

Sierra, I moved the spices into the drawer by the stove and the tools back where you had the spices.

6. Ta sẽ cho một chút gia vị lên trên.

Let’s put some hummus on it.

7. Để 30 phút cho giò heo thấm gia vị.

30-Minute Meals For Dummies.

8. Không còn mắm muối gia vị gì cho tớ nữa hết.

There is no more froth and foam for me.

9. Và loại gia vị cay nhất sẽ cay đến mức nào?

And how spicy is the spiciest spice?

10. Hiệu ứng là cách thêm vài thứ gia vị đặc biệt,

Effect is all about how to add some special spice.

11. Thịt bằm, gia vị, rau diếp… hành, phô-mai, cà chua.

Hamburger, relish, lettuce… onions, cheese, tomatoes.

12. Ngày nay, phiên bản vindaloo của Anh đã mời gọi thịt được ướp trong dấm, đường, gừng tươi và gia vị qua đêm, sau đó nấu với thêm gia vị.

Nowadays, the British Indian version of vindaloo calls for the meat to be marinated in vinegar, sugar, fresh ginger and spices overnight, then cooked with the addition of more spices.

13. Những người buôn bán gia vị trả ba và ba phần trăm.

These spiceries pay three and a third percent.

14. Dùng rau thơm làm gia vị, nấu với gạo thơm Dương Tử.

Seasoned with young basil, and Yangzi grains.

15. Bánh được làm với bột không có thêm men, muối hoặc gia vị.

(Deuteronomy 16:3; Exodus 12:8) This bread was made with wheat flour without using leaven, salt, or seasonings.

16. Đồ ăn Latvia nói chung khá béo, và sử dụng ít gia vị.

Latvian food is generally quite fatty, and uses few spices.

17. Mastic được sử dung trong kem, nước chấm và gia vị trong Liban.

Mastic is used in ice cream, sauces, and seasoning in Lebanon.

18. Bánh nướng hay đồ gia vị quả được làm từ các quả mọng.

Pots and stuff made of mud.

19. Nó được cung cấp như là một gia vị bảng ở một số nước.

It is provided as a table condiment in some countries.

20. Mọi thứ (gia vị, cơm, rau) được trộn trong tô lớn và ăn bằng thìa.

Everything (seasonings, rice and vegetables) is stirred together in one large bowl and eaten with a spoon.

21. Lụa, bông, ngà và đồ gia vị được nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ.

Silk, cotton, ivory, and spices were imported from China and India.

22. Kukulhu riha (Cà ri gà) được nấu với một hỗn hợp các gia vị khác nhau.

Kukulhu riha (chicken curry) is cooked with a different mixture of spices.

23. Thứ gia vị này được dùng với hầu như mọi loại món ăn trên hòn đảo này.

It is available at almost every local restaurant on the island.

24. Thưc đơn hôm nay là: khoai sọ tẩm gia vị, cá thu nướng, và canh đậu hầm.

Today’s menu is seasoned taro, grilled mackerel, and bean paste stew.

25. Từ năm 1998, bột ngọt không được gọi kèm trong thuật ngữ “gia vị và hương liệu”.

Since 1998, MSG cannot be included in the term “spices and flavorings”.

26. Có thể dùng rượu tự làm ở nhà nếu không có pha đường, gia vị hoặc rượu mạnh.

A homemade red wine may also be used if it has not been sweetened, spiced or fortified.

27. Các vị lãnh đạo Giáo Hội bảo họ mang theo bột, gia vị, gạo, đậu và bò sữa.

Church leaders told them to take flour, spices, rice, beans, and milk cows.

28. Nêm muối tiêu và rưới thêm nước xốt gia vị gồm dầu ô liu, nước cốt trái chanh.

Season with salt and pepper, and serve with a dressing of olive oil and lemon juice.

29. Bạn có bỏ nhiều muối hay gia vị đến nỗi thức ăn quá mặn hay quá nồng không?

Would you pour on the flavoring in such large amounts that it even overpowers the food?

30. Thủy thủ đoàn ở lại đây ba tháng để tìm lấy hồ tiêu và các gia vị khác.

The crew stayed for three months acquiring pepper and other spices.

31. Thay vì nêm muối, hãy dùng thảo dược và gia vị để tăng hương vị cho bữa ăn.

Instead of salt, use herbs and spices to flavor your meals.

32. Bánh mì, gia vị, sushi, và bộ dụng cụ ăn uống là điển hình của những năm 2000.

33. Một giả thuyết cho rằng con người bắt đầu cho gia vị vào thức ăn để diệt khuẩn.

One theory says that humans starting adding spices to food to kill off bacteria.

34. Phụ phẩm trong sản xuất umeboshi là dấm umeboshi, một loại gia vị có vị chua và mặn.

A byproduct of umeboshi production is umeboshi vinegar, a salty, sour condiment.

35. Trong việc nấu ăn, muối ăn được sử dụng như là chất bảo quản cũng như là gia vị.

In meat cooking, this requires the meat to be salted as part of the preservation process.

36. Có chắc là anh muốn ăn như vậy không, không dầu, không giấm, không gia vị, không gì hết?

You’re sure you still want it that way, no oil, no vinegar, no dressing, nothing?

37. Sả chanh được sử dụng làm gia vị trong chế biến thực phẩm, như trong món gà xào sả.

It may be used as a glaze on foods, such as poultry.

38. Còn món Kukulhu riha, là cà ri gà, được nấu chín với một hỗn hợp các loại gia vị khác nhau.

Kukulhu riha, chicken curry, is cooked with a different mixture of spices.

39. NỮ HOÀNG Anh Quốc, bà Elizabeth I, yêu cầu phải có nó để làm gia vị trên bàn ăn của hoàng gia.

QUEEN ELIZABETH I of England ordered that the royal table be supplied with a condiment made of it.

40. Người Nabateans cũng kiểm soát việc buôn bán và tuyến đường gia vị giữa thủ đô Petra của họ và cảng biển Gazan.

The Nabateans controlled the trade on the spice route between their capital Petra and the Gazan seaports.

41. Nhiều loài động vật bản địa như cá sấu caiman và lợn vòi được sử dụng trong các món hầm với gia vị.

Many indigenous animal species such as caiman and tapir are used in spiced stews.

42. Món ăn chính là nem – bao gồm thịt bò đã được tẩm ướp gia vị và được gói trong lá chuối rất đẹp mắt .

The main dish is nem , was raw beef that had been cured in spices and beautifully wrapped in banana leaves .

43. Được biết đến như là “cải ngựa Nhật Bản”, rễ (củ) của nó được dùng làm gia vị và có vị cay cực mạnh.

Known as “Japanese horseradish”, its root is used as a spice and has an extremely strong flavour.

44. Món ăn chính là nem – bao gồm thịt bò đã được tẩm ướp gia vị và được gói trong lá chuối rất đẹp mắt .

The main dish , nem , was raw beef that had been cured in spices and beautifully wrapped in banana leaves .

45. Một đặc sản của xứ sở này là món saboko, gồm cá mòi trộn với sốt me và gia vị rồi cuốn trong lá cọ.

One Timorese specialty, saboko, is a tasty mix of sardines, tamarind sauce, and spices, all wrapped in a palm leaf.

46. Các món cà ri Malayali ở Kerala thường chứa dừa xé sợi hoặc nước cốt dừa, lá cà ri, và các loại gia vị khác nhau.

Malayali curries of Kerala typically contain shredded coconut paste or coconut milk, curry leaves, and various spices.

47. Những người Ai Cập đã giao dịch ở Biển Đỏ để nhập khẩu các loại gia vị, vàng và gỗ lạ từ Xứ Punt và Ả Rập.

The Egyptians had traded in the Red Sea, importing spices, gold and exotic wood from the “Land of Punt” and from Arabia.

48. Muối bơ là gia vị bột phát triển vào cuối thế kỷ 20 nhằm mục đích phối hợp và pha trộn hai vị của muối ăn và bơ.

Butter salt is a seasoning developed in the late twentieth century for the purpose of combining the flavours found in salt and butter.

49. Hòn đảo đã trở thành một trung tâm khu vực sản xuất gia vị và một bến cảng nhộn nhịp trong thời hoàng kim cai trị của Anh.

The island became a regional centre for spice production and a bustling harbour during the heyday of British rule.

50. Anh cũng rất thích hoa anh đào Nhật Bản, đi dạo trong đêm khuya, thức ăn có nhiều gia vị và chuối, nhưng lại không thích đồ ngọt.

He likes Japanese cherry blossoms, night-time walks, spicy food, and bananas, but he does not like sweets.

51. Như gia vị làm cho món ăn ngon hơn, khi chúng ta “nêm” minh họa hiệu quả vào sự dạy dỗ, người nghe sẽ thêm phần thích thú.

Like the seasonings that make a meal more appetizing, effective illustrations can make our teaching more appealing to others.

52. Chuỗi đồ ăn nhanh phổ biến khác là Hot and Crispy, một thương hiệu nhượng quyền Ả Rập nổi tiếng với món khoai tây chiên xoắn có gia vị.

Another popular fast-food chain is Hot and Crispy, an Arabic franchise popular for their spiced curly fries.

53. Những món khác không kém phần hấp dẫn là gỏi đu đủ cay, miến xào với gà nướng, vịt nướng, thịt heo thái nhỏ hoặc cá tẩm gia vị.

Other good choices are spicy papaya salad, glass noodles with roasted chicken or duck, shredded pork, or marinated fish.

54. Chúng được nghiền nhuyễn và thường trộn với những chất như gia vị, vỏ cây và hoa, để tạo một loại hương thơm cho một mục đích rõ rệt.

These are pounded into a powder and are often mixed with such substances as spices, tree bark, and flowers to create certain fragrances for specific applications.

55. Souks (cũng viết là souq và soukh) là các chợ ngoài trời truyền thống bán thực phẩm, gia vị, quà tặng, đồ trang sức, vải và các mặt hàng khác.

Souks (also written souq and soukh) are traditional outdoor markets selling food, spices, gifts, jewellery, fabrics and other items.

56. Sorbet rượu vang sủi bọt (mulled wine) có thể được làm bằng rượu vang đỏ, cam, chanh, các loại gia vị nghiền, rượu vang Port (ruby Port) và lòng trắng trứng.

Mulled wine sorbet can be made with red wine, orange, lemons, mulling spices, ruby port, and egg whites.

57. Năm 1594, Compagnie van Verre (“Công ty của vùng đất xa xôi”) được thành lập tại Amsterdam, với mục đích gửi hai đội tàu đến các đảo gia vị của Maluku.

In 1594, the Compagnie van Verre (“Company of Far Lands”) was founded in Amsterdam, with the aim of sending two fleets to the spice islands of Maluku.

58. Lời khuyên kiêng trừ các loại thức ăn chiên rán tẩm nhiều gia vị cũng giúp bỏ các thức ăn chiên giòn nhiều dầu mỡ truyền thống khác , như khoai tây chiên .

59. Điều này có thể nghiệm đúng đối với những món như trái ô-liu, pho mát có những sợi mốc xanh, củ cải, các loại gia vị cay và những vị đắng.

This may be true of such items as olives, blue cheese, turnips, hot spices, and bitters.

60. Các phố chính của thành phố và các chợ cũ đầy tiệm bán các đồ thủ công, gia vị vùng Trung Đông, đồ kim hoàn và hương thơm của phương đông như baklawa.

The city’s main streets and old markets are lined with shops selling Palestinian handicrafts, Middle Eastern spices, jewelry and oriental sweets such as baklawa.

61. Một trong những món ăn yêu thích nhất của người Costa Rica là gallo pinto (nghĩa đen: gà trống đốm), gạo và đậu được nấu riêng, sau đó trộn lại rồi thêm gia vị.

One of Costa Rica’s favorite dishes is gallo pinto (literally meaning “spotted rooster”) —rice and beans cooked separately and then together with seasonings.

62. Trong các loại đồ uống có cồn của Nga, có lẽ loại cổ nhất là Medovukha, một loại đồ uống ngọt, ít cồn, được làm từ mật ong lên men thêm với các gia vị.

Of Russia’s alcoholic beverages, perhaps the most ancient is Medovukha, a sweet, low-alcohol drink, made with fermented-honey with the addition of various spices.

63. Những đoàn người bộ hành đó đi theo những lộ trình thương mại từ ốc đảo này đến ốc đảo khác trong sa mạc, gồng gánh gia vị, ngọc trai và các vật quý khác.

Such caravans follow trade routes from one desert oasis to the next, bearing spices, pearls, and other treasures.

64. Việc này đã được “Ấn Độ hóa” bởi các đầu bếp Goa địa phương với việc thay thế dấm cây cọ cho rượu vang đỏ, và việc thêm ớt khô cùng với các gia vị bổ sung.

This was “Indianized” by the local Goan cooks with the substitution of palm vinegar for the red wine, and the addition of dried red chili peppers with additional spices.

65. Chúng được tăng thêm hương vị khi được thêm vào các loại thảo mộc và gia vị như bạc hà, thì là, tiểu hồi và mù tạc (Ma-thi-ơ 13:31; 23:23; Lu-ca 11:42).

(Matthew 13:31; 23:23; Luke 11:42) Later, the guests may have enjoyed a dessert of roasted wheat prepared with almonds, honey, and spices.

66. Thương mại Galleon mang bạc từ Tân Tây Ban Nha, được sử dụng để mua hàng hóa châu Á như lụa từ Trung Quốc, các loại gia vị từ Moluccas, sơn mài từ Nhật Bản và bông vải Philippines.

The Galleon trade brought silver from New Spain, which was used to purchase Asian goods such as silk from China, spices from the Moluccas, lacquerware from Japan and Philippine cotton textiles.

67. Mặc dù các loại gia vị đã được nhập khẩu vào Maroc hàng ngàn năm, nhiều thành phần – như nghệ tây từ Talaouine, bạc hà và ô liu từ Meknes, và cam và chanh từ Fez – là cây nhà lá vườn.

While spices have been imported to Morocco for thousands of years, many ingredients such as saffron from Tiliouine, mint and olives from Meknes, and oranges and lemons from Fez, are home-grown.

68. Giữ thực phẩm dễ ôi thiu như bữa trưa đóng gói sẵn bao gồm các loại thịt hộp với bánh quy giòn , pho mát và các gia vị lạnh bằng cách sử dụng gói gel làm lạnh hay thùng giữ đông .

Keep perishable foods like prepackaged lunch combinations like the kind that include lunch meats with crackers , cheese and condiments cold by using freezer gel packs or a frozen juice carton .

69. Cô gái này đầy phấn khích, lao vào trận chiến — như một thủ lĩnh — và cô ấy đang cầm hộp gia vị nướng bánh Suavitos, như một thứ gì đó rất bình thường, dù cô sẵn sàng liều mạng để quảng bá nó.

Here’s this chick all fired up, headed into battle — as the standard bearer — and she’s holding these little Suavitos baking spices, like something so seemingly insignificant, though she’s willing to risk, you know, life and limb to promote this thing.

70. Để chế biến Masala Chai, cách đơn giản nhất theo kiểu truyền thống là nấu cô bằng cách ninh lửa nhỏ hoặc nấu sôi hỗn hợp sữa và nước với trà được làm tơi, chất làm ngọt và tất cả các gia vị khác.

The simplest traditional method of preparing masala chai is through decoction, by actively simmering or boiling a mixture of milk and water with loose-leaf tea, sweeteners, and whole spices.

71. Bột cà ri là một hỗn hợp gia vị của rất nhiều thành phần khác nhau được phát triển bởi người Anh trong thời kỳ Ấn Độ thuộc Anh, như một cách để cảm nhận hương vị của ẩm thực Ấn Độ tại quê hương.

Curry powder is a spice mixture of widely varying composition developed by the British during the days of the Raj as a means of approximating the taste of Indian cuisine at home.

72. Mục đích chủ yếu của những công ty này là khai thác mậu dịch gia vị sinh lợi, một nỗ lực tập trung chủ yếu vào hai khu vực: quần đảo Đông Ấn và một đầu mối quan trọng trong mạng lưới mậu dịch là Ấn Độ.

The primary aim of these companies was to tap into the lucrative spice trade, an effort focused mainly on two regions; the East Indies archipelago, and an important hub in the trade network, India.

73. Yêu cầu này không phải là khó khăn đối với người Thái vì khắp các tỉnh thành, đâu đâu cũng có chợ bán trái cây, rau quả và cá tươi cùng các gia vị đủ loại như xả, ngò, tỏi, gừng, riềng, thảo quả, me và tiểu hồi.

In the cities and towns, markets sell fresh fruit, vegetables, fish, and such spices as lemon grass, coriander, garlic, ginger, galangal, cardamom, tamarind, and cumin.

74. Bằng chứng khảo cổ có niên đại vào năm 2600 TCN ở Mohenjo-daro cho thấy việc sử dụng cối và chày để giã các loại gia vị bao gồm mù tạc, rau thì là, và vỏ me mà con người dùng để tăng hương vị cho thực phẩm.

Archaeological evidence dating to 2600 BCE from Mohenjo-daro suggests the use of mortar and pestle to pound spices including mustard, fennel, cumin, and tamarind pods with which they flavoured food.

75. Hàng hoá từ châu Phi và Viễn Đông đi qua thành phố trên đường đến Syria gồm có gia vị, da thuộc, thuốc, vải và nô lệ; đổi lại Mecca tiếp nhận tiền, vũ khí, ngũ cốc và rượu vang, rồi phân phối chúng ra khắp bán đảo Ả Rập.

Goods from Africa and the Far East passed through en route to Syria including spices, leather, medicine, cloth, and slaves; in return Mecca received money, weapons, cereals and wine, which in turn were distributed throughout Arabia.

76. Gindungo (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: ), một loại gia vị làm từ ớt, tỏi, hành tây, và đôi khi có brandy; một số người Angola nghĩ đây là thuốc kích dục Jinguinga (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: ), lòng dê với tiết canh, đặc sản của Malanje, thường dùng với vàfunge.

Gindungo (), a spicy condiment made of chili pepper, garlic, onion, and sometimes brandy; thought by some Angolans to be an aphrodisiac Jinguinga (), goat tripe and blood, a specialty of Malanje, often served with rice and funge.

77. Ngược lại, bột cà ri và bột nhão cà ri được sản xuất và tiêu thụ ở Ấn Độ thì rất đa dạng; một số màu đỏ, một số màu vàng, một số màu nâu; một số có ngũ vị hương và một số với khoảng 20 loại gia vị hoặc nhiều hơn nữa.

By contrast, curry powders and curry pastes produced and consumed in India are extremely diverse; some red, some yellow, some brown; some with five spices and some with as many as 20 or more.

78. Khi La Mã chinh phục các xứ của những người kế vị A-léc-xan-đơ, Rô-ma trở thành thị trường chính của những mặt hàng quý từ Đông Phương: ngà voi của châu Phi, hương và mộc dược của Ả Rập, gia vị và đá quý của Ấn Độ, và ngay cả tơ lụa của Trung Quốc.

When the Romans conquered the lands ruled by Alexander’s successors, Rome became the main market for precious goods from the East —ivory from Africa, incense and myrrh from Arabia, spices and precious stones from India, and even silk from China.

79. Họ trở về Anh quốc vào tháng 2, nơi Edward hạ lệnh trùng tu một cách hoang phí cho Cung điện Westminster để tổ chức lễ đăng qua và đám cưới của họ, đủ bàn đá cẩm thạnh, 40 cái lò và một cái vòi phun rượu vang và ớt Gia-mai-ca, một thức uống gia vị thời Trung Cổ.

The pair returned to England in February, where Edward had ordered Westminster Palace to be lavishly restored in readiness for their coronation and wedding feast, complete with marble tables, forty ovens and a fountain that produced wine and pimento, a spiced medieval drink.

80. Theo sách Lavender, Sweet Lavender, tác giả Judyth McLeod viết: “Oải hương thảo là hương vị khoái khẩu của người Anh vào thời hoàng tộc Tudor và Elizabeth, nó được dùng làm gia vị để ăn với thịt săn, thịt nướng, trái cây trộn hoặc rắc lên trên những món ăn ngọt, và được dùng nguyên chất để làm kẹo mứt”.

Lá Vối: Vị Thuốc Nhiều Tác Dụng Đến Hệ Tiêu Hóa

Tên khoa học

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.)

Thuộc họ Sim Myrtaceae

Mô tả thực vật

Cây vối cao khoảng từ 5 đến 6m, có thể cao hơn, cành non tròn hay hơi hình 4 cạnh, nhẵn. Lá có cuống dài từ 1 đến 1,5cm, dai, cứng, dạng hình trứng rộng, dài từ 8 đến 20 cm, rộng từ 5 đến 10 cm. Hai mặt lá có những đốm nâu.

Hoa gần như không có cuống, nhỏ, có màu xanh nhạt, hợp thành cụm hoa dạng hình tháp tỏa ra ở kẽ lá đã rụng.

Quả hình cầu, hoặc hơi hình oval, đường kính từ 7 đến 12mm, xù xì.

Toàn lá, cành non và nụ vối khi vò có mùi thơm dễ chịu, riêng biệt của vối.

Phân bố, thu hái

Cây vối mọc hoang và được trồng ở khắp các tỉnh ở nước ta. Ngoài ra, ta còn có thể thấy ở các nước nhiệt đới châu Á, Trung Quốc.

Lá vối thu hái quanh năm. Người ta thu hái các bộ phận của cây như: lá, nụ, cành non.

Thành phần hóa học

Trong lá vối có ít tanin, alkaloid và 4% tinh dầu nên có mùi thơm dễ chịu

Tác dụng dược lý theo Y học hiện đại

Lá vối đã được nghiên cứu tác dụng dược lý từ rất lâu. Năm 1968, tác giả Nguyễn Đức Minh, Viện nghiên cứu đông y, đã tiến hành nghiên cứu thăm dò tính chất kháng sinh của lá và nụ cây vối tác động lên một số vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Ở tất cả giai đoạn phát triển, cây có tác dụng như kháng sinh. Đặc biệt, vào mùa đông, cây cho hoạt chất kháng sinh nhiều nhất.

Hoạt chất kháng sinh này bền vững với nhiệt độ, ở các môi trường có khoảng pH rộng từ 2 đến 9. Mạnh nhất đối với Streptococcus (hemolytic và staman), vi khuẩn bạch hầu, nhóm tụ cầu Staphylococcus, Pneumococcus. Đây là những vi khuẩn gây bệnh phổ biến ở da, hầu họng, đường ruột. Trên cơ sở này, người ta áp dụng chữa các bệnh đã kể trên.

Bên cạnh đó, lá vối còn có thành phần đặc biệt là hoạt chất ức chế ức chế enzyme alpha – glucoside. Đây là một dược liệu hứa hẹn trong việc kiểm soát đường huyết và biến chứng đái tháo đường như đục thủy tinh thể.

Lá vối còn có tác dụng chống viêm bằng cách ngăn chặn sự biểu hiện của các hóa chất trung gian gây viêm.

Tác dụng dược lý theo Y học cổ truyền

Theo Đông y, cây vối vị đắng, chát, tính mát, có ít độc; tác dụng thanh nhiệt giải biểu, sát trùng, chỉ dương, tiêu trệ. Lá vối có tác dụng kiện tỳ. Cây được nhân dân ta sử dụng từ lâu, rất phổ biến. Người ta thường nấu nước để uống giúp vừa hỗ trợ tiêu hóa vừa thơm.

Lá tươi hoặc khô sắc đặc được xem có tính chất sát trùng để rửa những mụn nhọt, lở loét, ghẻ, giúp giảm viêm sưng, nhanh khô, nhanh lành vết thương.

Người ta hái lá, nụ vối tươi phơi khô. Để pha nước và làm thuốc, ta dùng lá, nụ tươi phơi khô là được.

Có người ủ rồi mới phơi như sau: Cắt nhỏ, rửa sạch nhựa, cho vào thùng hoặc vật chứa lớn để ủ cho đến khi đen đều thì lấy ra rửa sạch phơi khô. Lá vối ủ khi uống thơm ngon hơn.

Lá có thể hãm nước nóng, sắc, hoặc cô đặc thành cao, thuốc viên. Hiện nay, người ta đã bào chế thành dạng thuốc viên để sử dụng tiện lợi.

Ngày dùng 3 gram lá khô, hoặc 3 – 5 lá tươi. Hãm 1 lít nước sôi, hoặc sắc.

Trị viêm da mẩn ngứa, chốc đầu: Lá vối nấu kỹ lấy nước để tắm và gội đầu.

Dùng quá nhiều lá vối có thể tiêu diệt những vi khuẩn có lợi, gây rối loạn tiêu hóa.

Bên cạnh tác dụng có lợi của nước vối, uống quá nhiều chè lá vối và nụ vối đôi khi đem lại những tác dụng không mong muốn. Quý bạn đọc cần tham vấn ý kiến bác sĩ để sử dụng có hiệu quả nhất.

Chi Tử: Vị Thuốc Thanh Nhiệt

Chi tử hay còn có tên gọi khác là Dành dành, Sơn chi, Sơn chi tử, là một loài cây mọc hoang dại ở miền Bắc nước ta. Trong Đông Y, Chi tử là một vị thuốc thanh nhiệt, lợi tiểu, làm ngưng các chứng ra máu do nóng nhiệt. Công dụng, cách dùng và những điều cần biết về chi tử sẽ được nói đến trong bài viết sau.

Chi tử là quả chín phơi hay sấy khô của cây Dành dành, tên khoa học là Gardenia jasminoides Ellis, thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).

1.1. Cây Dành dành

Dành dành là một loại cây nhỏ, cao chừng 1 – 2m thường xanh tốt quanh năm, thân thẳng nhẵn, lá mọc đối, có lá kèm to, mặt trên màu sẫm bóng. Hoa mọc đơn độc, cánh hoa màu trắng, không cuống, có mùi thơm. Nở vào mùa hè.

Quả hình chén với 6 – 9 góc, có 2 – 5 ngăn, khi chín có màu vàng đỏ, chứa rất nhiều hạt, mùi thơm vị đắng

1.2. Dược liệu Chi tử

Quả hình thoi hoặc hình trứng hẹp, dài 2cm đến 4,5cm, đường kính 1cm đến 2cm. Màu vàng cam đến đỏ nâu, có khi nâu xám đến đỏ xám, hơi bóng. Có 5 đến 8 đường gờ chạy dọc qua, giữa 2 gờ là rãnh rõ rệt. Đỉnh quả lõm có 5 đến 8 lá đài tồn tại, thường bị gãy cụt. Gốc quả hẹp, có vết cuống quả. Vỏ quả mỏng, giòn, hơi bóng, vỏ quả giữa màu vàng đục, dày hơn.

Vỏ quả trong màu vàng ngà, bóng, rất mỏng, có 2 đến 3 vách ngăn giả. Hạt nhỏ, màu vàng cam, nâu đỏ hoặc nâu đen nhạt, mặt vỏ hạt có rất nhiều hạt mịn. Mùi nhẹ. Vị hơi chua và đắng.

2.1. Thu hái

Thu hoạch vào tháng 9 đến 11, hái lấy quả chín chuyển màu vàng đỏ, ngắt bỏ cuống quả và loại bỏ tạp chất. Đem đồ hoặc luộc đến khi hạt hơi phồng lên, lấy ra bỏ vỏ lấy hạt đem phơi hoặc sấy khô.

2.2. Bào chế

Chi tử sao vàng: Lấy dược liệu khô, sao lửa nhỏ đến màu nâu vàng, lấy ra để nguội.

Chi từ sao xém (Tiêu chi tử): Lấy dược liệu khô, dùng lửa vừa sao. Đến khi mặt ngoài dược liệu vàng xém, mặt bẻ màu thẫm là được, lấy ra để nguội. Khi sao xém dược liệu dễ cháy, có thể phun một ít nước. Lấy ra phơi hoặc sấy khô.

Khoảng 162 hợp chất hóa học đã được phân lập và xác định. Trong số đó, iridoid glycoside và sắc tố màu vàng thường được coi là thành phần hoạt tính sinh học và đặc trưng chính. Hơn nữa, geniposide và genipin là các hợp chất iridoid quan trọng nhất. Sắc tố màu vàng Gardenia cũng đã được sử dụng rộng rãi như một chất nhuộm tự nhiên tuyệt vời.

Do đó, Chi tử đã được áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác. Bao gồm ngành công nghiệp thực phẩm, công nghiệp dệt may và công nghiệp hóa chất, bên cạnh việc chủ yếu như một loại thuốc.

Dầu được chiết xuất từ Chi tử có tác dụng chống trầm cảm thông qua các tín hiệu trung gian ở não.

Nước sắc có tác dụng ức chế trung khu sản nhiệt. Tác dụng hạ sốt giống như vị Hoàng liên, Hoàng cầm nhưng yếu hơn.

Thực nghiệm chứng minh trên động vật sau khi thắt ống dẫn mật thấy Chi tử có tác dụng ức chế không cho bilirubin trong máu tăng. Dịch chiết Chi tử làm tăng co bóp túi mật.

5.1. Công dụng

Thanh nhiệt, lợi tiểu, cầm máu trong các trường hợp xuất huyết do nóng.

Chủ trị: Sốt cao, bứt rứt, miệng khát, họng đau, vàng da tiểu đỏ, đi tiêu ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, mắt đỏ sưng đau. Dùng ngoài trị sưng đau do sang chấn.

5.2. Liều dùng

Ngày dùng từ 6g đến 9g, dạng thuốc sắc.

Dùng ngoài: Lấy chi tử sống với lượng thích hợp, giã nát, thêm nước rồi bôi, đắp chỗ đau.

6.1. Vàng da, vàng mắt, viêm gan

Dùng Siro nhân trần: Nhân trần 24g, Chi tử 12g, nước 600ml, sắc còn 100ml, thêm đường vào cho đủ thành siro. Chia 3 lần uống trong ngày.

6.2. Bỏng do nước

Chi tử đốt thành than hoà với lòng trắng trứng gà bôi lên nơi bỏng.

6.3. Trẻ em nóng sốt

Dùng cho trẻ em nóng sốt, nói sảng, ăn không được: Chi tử 7 quả, Đạm đậu sị 20g, thêm 400ml nước sắc còn 200ml, chia 3 – 4 lần uống trong ngày.

Tỳ hư, tiêu chảy, tỳ vị hư hàn mà không có thấp nhiệt, uất hỏa không dùng.

Tóm lại, Chi tử có tác dụng thanh nhiệt, hạ sốt, lợi tiểu, chữa được chứng sốt cao, bứt rứt, miệng khát, họng đau, vàng da tiểu đỏ. 

Cập nhật thông tin chi tiết về Nghệ Vàng: Từ Gia Vị Trong Bếp Đến Vị Thuốc Khương Hoàng trên website Hwmn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!